Là thủ thuật dùng dụng cụ để nạo hoặc hút hết lớp niêm mạc tử cung để chẩn đoán hoặc cả điều trị. CHỈ ĐỊNH Ra máu ngoài kỳ kinh, không theo chu kỳ kinh nguyệt, nếu tiến triển thường xuyên, sẽ phải nạo buồng tử cung tìm nguyên nhân chảy máu. Mạnh mẽ, quyết tâm và quyết đoán là những đặc điểm nổi trội của Sư Tử khi họ quyết định làm một điều gì đó không bao giờ họ dừng lại nửa chừng. Càng thử thách càng thu hút được trí tò mò của Sư Tử, họ luôn muốn bản thân đạt được hết mức có thể. Với Sư Tử hoặc là làm hết sức hoặc là đừng làm. Trung thành Sư Tử vốn rất nổi tiếng bởi lòng trung thành. Dấu hiệu cổ tử cung mở: Mất nút nhầy và tăng tiết dịch âm đạo Thông thường, sẽ có một nút dịch nhầy đặc lấp kín phần lỗ của cổ tử cung khi bạn mang thai nhằm ngăn chặn vi khuẩn xâm nhập vào tử cung. Vào giai đoạn cuối thai kỳ, khi cổ tử cung mỏng đi và giãn mở, nút nhầy có thể bong ra và được đẩy vào đường âm đạo. 10 thực phẩm giúp tử cung khỏe mạnh. Hotline: 091 585 0770; Tổng đài: 1900 599 858; Đặt lịch khám; Tra cứu bệnh án; danh mục. Giới thiệu; dầu thầu dầu còn có tác dụng chữa u nang buồng trứng và u xơ tử cung. Thêm vào đó, sự hiện diện a-xít riconoleic trong dầu thầu dầu Theo kinh nghiệm của nhiều cặp đôi thì quan hệ dương vật đâm vào tử cung sẽ đạt cực khoái. Đặc biệt, không phải bất cứ chị em nào cũng đạt cực khoái tử cung khi được chạm vào. Rất nhiều phụ nữ cần sự kích thích âm vật và không cầm thâm nhập vào cổ tử cung vẫn đạt cực khoái. Vay Tiền Nhanh. Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Lê Nhất Nguyên - Bác sĩ Chuyên khoa sản - Khoa Sản Phụ Khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Tử cung là một cấu trúc hình quả lê lộn ngược trong khung chậu nằm phía sau bàng quang và phía trước trực tràng. Cùng với nhau, tử cung, âm đạo, buồng trứng và ống dẫn trứng tạo nên hệ thống sinh sản của người phụ nữ. 1. Bệnh sa tử cung Sa tử cung xảy ra khi các cơ và dây chằng giữ tử cung tại chỗ trở nên yếu đi, khiến cho tử cung sa xuống gần bàng quang. Nhiều phụ nữ bị sa tử cung nhẹ đến trung bình khi họ già đi. Các triệu chứng phổ biến nhất là bí tiểu và rò rỉ nước tiểu, nhưng trường hợp nghiêm trọng cũng có thể gây đau, đặc biệt là trong hoặc sau khi quan hệ tình tử cung có thể bắt gặp ở bất cứ người phụ nữ nào, tuy nhiên bệnh này thường gặp ở những đối tượng sauPhụ nữ sau sinh, đặc biệt đối với những người sinh con bằng đường âm đạo, thai nhi lớn hoặc thời gian chuyển dạ quá nữ sau khi sinh mà không kiêng cữ, phải vận động nhiều, khiến đáy bụng phải co bóp quá nhiều, gây ra tổn thương và dẫn tới sa tử nữ tiền mãn kinh, phụ nữ đã lớn chung, sa tử cung tiến triển chậm. Theo thời gian, nếu không được xử trí thì ngày càng sa nhiều hơn, mức độ sa nhanh hay chậm tùy thuộc vào tuổi tác và mức độ lao động nặng hay nhẹ. Sa tử cung không gây ảnh hưởng đến tính mạng người bệnh nhưng có thể có một số các biến chứng kèm theo nhưLoét âm đạo Xảy ra khi người bệnh mắc bệnh ở mức độ cao nhất. Lúc này, tử cung sa xuống kéo theo một phần của lớp lót âm đạo nhô ra bên ngoài âm đạo và gây ra cọ xát với quần. Điều này có thể gây ra tình trạng lở loét âm đạo và dẫn đến tình trạng nhiễm cơ quan khác vùng chậu Khi bệnh trở nên nghiêm trọng, người bệnh sẽ có thể gặp phải tình trạng sa các cơ quan khác ở vùng chậu, bao gồm trực tràng và bàng quang. Tình trạng sa các cơ quan vùng chậu có thể gây ra khó khăn trong việc bài tiết của người bệnh và nặng hơn là tăng nguy cơ nhiễm trùng đường thuật là phương pháp chủ yếu trong điều trị sa tử cung. Điều trị nội khoa chỉ áp dụng đối với sa tử cung độ I hoặc sa độ II, III nhưng bệnh nhân quá già, quá trẻ, hoặc có bệnh toàn thân chống chỉ định phẫu thuật. Sa tử cung thường gặp ở phụ nữ sau sinh. 2. Bệnh viêm lộ tuyến cổ tử cung Đây là căn bệnh lành tính nhưng cũng là khởi nguồn của một số bệnh phụ khoa nguy hiểm, ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Bệnh khá phổ biến ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, thời kỳ buồng trứng hoạt động mạnh hoặc do bẩm lộ tuyến cổ tử cung thường có nguyên nhân chủ yếu do viêm hoặc sang chấn như rách cổ tử cung, nạo hút nhiều lần làm hủy hoại các lớp mô bên trong cổ tử cung gây nên lộ tuyến. Khi bị viêm lộ tuyến tử cung, bạn sẽ thấy các biểu hiện rõ rệt nhất là xuất hiện khí hư, cảm giác đau vùng âm hộ và tăng lên khi đi lại. 3. Bệnh lạc nội mạc tử cung Lạc nội mạc tử cung là tình trạng các mô, bình thường mô phát triển trong tử cung, cũng sẽ phát triển ngoài tử cung. Mô bên trong tử cung gọi là “Nội mạc tử cung”, còn mô bên ngoài tử cung được gọi là “lạc nội mạc tử cung”. Lạc nội mạc tử cung thường xảy ra ở buồng trứng, ống dẫn trứng, ruột, hoặc vị trí trước, sau và bên mặt tử trường hợp lạc nội mạc tử cung hầu như không có triệu chứng, nhưng cũng có trường hợp bị đau, xuất hiện u nang hoặc khó mang thai. Triệu chứng chủ yếu của lạc nội mạc tử cung là đau vùng chậu, thường liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt. Mặc dù nhiều người bị chuột rút trong kỳ kinh nguyệt, những người bị lạc nội mạc tử cung thường mô tả cơn đau kinh nguyệt tồi tệ hơn bình thường. Đau cũng có thể tăng theo thời chứng chính của lạc nội mạc tử cung là suy giảm khả năng sinh sản. Khoảng một phần ba đến một nửa số phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung gặp khó khăn khi mang thai. Mặc dù vậy, nhiều người bị lạc nội mạc tử cung nhẹ đến trung bình vẫn có thể thụ thai và mang thai. Các bác sĩ có thể khuyên những người bị lạc nội mạc tử cung không nên trì hoãn việc có con vì tình trạng có thể xấu đi theo thời gian. Lạc nội mạc tử cung gây suy giảm khả năng sinh sản ở nữ giới. 4. Bệnh polyp cổ tử cung Polyp cổ tử cung là khối u lành tính phát triển từ mô đệm cổ tử cung và được che phủ bởi biểu mô, xuất phát từ ống cổ tử cung, có chân hoặc không có chân, kích thước có thể thay đổi từ vài mm đến vài cm, thường gặp ở phụ nữ sinh đẻ nhiều lần. Người bệnh có polyp cổ tử cung thường không có triệu chứng nhưng cũng có thể ra khí hư nhiều, rong huyết, ra máu sau giao hợp. Polyp tử cung thường lành tính, nhưng khoảng 1% các ca có chuyển dạng ác nhân gây ra polyp cổ tử cung tuy chưa được làm rõ nhưng sự gia tăng quá mức estrogen được xem là yếu tố nguy cơ dẫn tới polyp cổ tử cổ tử cung gây ra nhiều ảnh hưởng xấu đến sức khỏe sinh sản nữ giới Nếu polyp nhỏ sẽ cản trở tinh trùng gặp trứng, còn nếu polyp phát triển lớn hơn có thể gây tắc cổ tử cung, bịt kín cổ tử cung gây nguy hiểm đến sức khỏe người bệnh. Khi bị polyp cổ tử cung, khả năng thụ thai của người phụ nữ sẽ bị giảm đi đáng kể. Ở một góc độ nào đó khi phụ nữ bị mắc polyp tử cung có bị ảnh hưởng đến chất lượng đời sống tình dục các triệu chứng của bệnh polyp cổ tử cung như khí hư ra nhiều, chảy máu âm đạo... có thể khiến lo lắng khi giao hợp, điều này cũng sẽ làm giảm sự hưng thuộc vào tình trạng của từng bệnh nhân mà bác sĩ chuyên khoa sẽ chỉ định phương pháp điều trị cụ thể Điều trị nội khoa hoặc điều trị ngoại khoa phẫu thuật cắt polyp, đốt chân polyp bằng điện. 5. Bệnh u xơ tử cung U xơ tử cung là là bệnh lý phụ khoa phổ biến ở mọi độ tuổi, nhất là phụ nữ trong giai đoạn sinh đẻ, đang mang thai hoặc mãn kinh. U xơ tử cung là khối u lành tính của tế bào cơ trơn tử cung. Tùy theo vị trí khối u xơ có thể chia thành Dưới thanh mạc, trong cơ tử cung, dưới niêm mạc, có thể ở cổ tử cung hoặc trong dây chằng xơ tử cung không liên quan đến việc tăng nguy cơ ung thư tử cung và hầu như không bao giờ phát triển thành ung phụ nữ đôi khi bị u xơ tử cung trong suốt cuộc đời. Nhưng hầu hết chị em không biết họ bị u xơ tử cung vì bệnh thường không gây ra triệu chứng nào. Bác sĩ có thể phát hiện ra u xơ trong một cuộc kiểm tra vùng chậu hoặc siêu âm trước khi sinh. Ở những phụ nữ có triệu chứng, các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến nhất của u xơ tử cung bao gồm Chảy máu kinh nguyệt nặng, chu kỳ kinh nguyệt kéo dài hơn một tuần, đau vùng chậu, đi tiểu nhiều lần, táo bón, đau lưng, đau chân,.. U xơ tử cung thường không biểu hiện triệu chứng rõ rệt. Mặc dù u xơ tử cung thường không nguy hiểm, nhưng chúng có thể gây khó chịu và có thể dẫn đến các biến chứng như giảm hồng cầu thiếu máu, gây mệt mỏi, mất máu nặng. U xơ thường không ảnh hưởng đến việc mang thai. Tuy nhiên, u xơ dưới niêm mạc có thể gây vô sinh hoặc sảy thai. U xơ cũng có thể làm tăng nguy cơ biến chứng thai kỳ nhất định, chẳng hạn như vỡ nhau thai, hạn chế tăng trưởng của thai nhi và sinh trị u xơ tử cung có thể bằng biện pháp theo dõi, điều trị nội khoa hay phẫu thuật. Mục tiêu điều trị nhằm làm giảm nhẹ các triệu chứng xuất huyết tử cung bất thường, đau, các triệu chứng do chèn ép,..., làm giảm kích thước u xơ. Việc lựa chọn cách thức can thiệp phụ thuộc nhiều yếu tố như kích thước, vị trí khối u, các triệu chứng kèm theo, nguyện vọng của bệnh nhân giá thành, mong muốn bảo tồn tử cung,.... 6. Ung thư cổ tử cung Ung thư cổ tử cung là một khối u ác tính trong các mô của cổ tử cung. Hai loại bệnh ung thư cổ tử cung chính là Ung thư tế bào vảy, là loại phổ biến nhất, và ung thư tuyến. Các nguyên nhân gây ra bệnh ung thư cổ tử cung vẫn chưa được biết. Tuy nhiên, một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh của một phụ nữ như nhiễm virus HPV tên của một nhóm virus gây mụn cơm và hút thuốc, vốn sẽ làm sản sinh ra các hóa chất làm tổn hại các tế bào của cổ tử cung và làm bệnh ung thư dễ phát triển các biến đổi tế bào ban đầu phát triển thành bệnh ung thư cổ tử cung, các dấu hiệu phổ biến nhất bao gồm chảy máu âm đạo giữa các kỳ kinh; chảy máu sau khi quan hệ tình dục; đau trong lúc quan hệ tình dục; âm đạo tiết dịch bất thường; âm đạo chảy máu sau khi mãn kinh; mệt mỏi quá độ; đau hoặc sưng chân; đau lưng cả các triệu chứng này xuất hiện ở nhiều chứng bệnh và có thể không đồng nghĩa với việc bạn mắc bệnh ung thư cổ tử cung, nhưng, nếu bạn có những triệu chứng này, bạn nên đến bác sĩ để kiểm tra. Hầu hết các biến đổi bất thường nhất trong các tế bào cổ tử cung được phát hiện bởi phép xét nghiệm phết Pap test. Một người phụ nữ nên xét nghiệm phết hai năm một thuật là phương pháp phổ biến đối với các khối u nhỏ chỉ tìm thấy trong cổ tử cung. Phạm vi của bệnh ung thư trong cổ tử cung sẽ quyết định loại phẫu thuật cần tiến hành. Có thể là phẫu thuật cắt bỏ cổ tử cung để duy trì khả năng sinh con, sinh thiết chóp, hoặc phẫu thuật cắt bỏ tử cung. Tiêm vắc xin HPV là biện pháp chủ động hữu hiệu nhất giúp phòng ngừa ung thư cổ tử cung. Phương pháp điều trị có thể bao gồm trị liệu bằng bức xạ bên ngoài hoặc bên trong; hóa học trị liệu; kết hợp hóa trị với bức xạ. Với những người mắc bệnh ung thư giai đoạn cuối, điều trị giảm nhẹ sẽ giúp tăng chất lượng cuộc sống bằng cách giảm nhẹ các triệu chứng của bệnh ung thư. Phương pháp điều trị có thể bao gồm giảm đau và kiểm soát các vấn đề cơ thể hoặc cảm nay, tại hệ thống bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec đang áp dụng gói Khám, sàng lọc bệnh lý phụ khoa cơ đội ngũ y - bác sỹ là các chuyên gia có trình độ chuyên môn cao, tận tụy và hết lòng vì lợi ích của bệnh nhânDịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệpHệ thống trang thiết bị hiện đại, hỗ trợ chẩn đoán và điều trị hiệu quảKhông gian khám chữa bệnh hiện đại, văn minh, sang trọng và tiệt trùng tối đaĐảm bảo trọn vẹn sự an toàn và riêng tư cho khách hình quản lý, chia sẻ và kết nối dữ liệu thông tin trực tuyến hiện đại, hiệu quả tối sĩ Lê Nhất Nguyên có hơn 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Sản phụ khoa. BS nguyên là bác sĩ khoa sản bệnh viện Nhân Dân Gia Định TPHCM. BS có chuyên môn cao và thế mạnh trong chẩn đoán và điều trị các bệnh lý Sản Phụ khoa. Hiện tại là Bác sĩ Khoa Sản Phụ Khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Tại sao bạn chảy máu sau khi quan hệ? Polyp cổ tử cung trong thời kỳ mang thai Ra ít máu hồng âm đạo khi mang thai là bị làm sao? Đám rối tĩnh mạch tử cung là một hệ thống các tĩnh mạch nhỏ nối với tĩnh mạch khác giúp đẩy máu thiếu oxy về tim nhằm duy trì lưu thông máu thích hợp đối với tử cung, cơ quan đảm nhiệm nhiều chức năng quan trọng trong cơ thể. 1. Đám rối tĩnh mạch tử cung là gì? Đám rối tĩnh mạch là một tập hợp phức tạp các mạch máu được liên kết với rối tĩnh mạch tử cung bao gồm 2 tĩnh mạch tử cung, cùng phát sinh ở một bên của tử cung. Chúng được kết nối với đám rối âm đạo và buồng tĩnh mạch tử cung đổ vào tĩnh mạch chậu trong và có kết nối với tĩnh mạch trực tràng trên. Đám rối tĩnh mạch tử cung có nhiệm vụ vận chuyển máu thiếu oxy từ tử cung về tim 2. Vai trò của đám rối tĩnh mạch tử cung Các tĩnh mạch trong đám rối tĩnh mạch tử cung có nhiệm vụ vận chuyển máu thiếu oxy từ tử cung trở về tim. Vai trò này cực kỳ quan trọng vì tử cung là một cơ quan cần được lưu thông máu liên tục nhằm nuôi dưỡng các mô, cơ và để các chất như glucose, hormone có thể thực hiện được chức năng của tĩnh mạch trong đám rối tĩnh mạch tử cung cần phối hợp với các động mạch tử cung để thúc đẩy lưu thông máu, giúp điều chỉnh các hoạt động trong tử cung diễn ra bình thường như mang thai, chu kỳ kinh nguyệt và mãn quá trình chuyển dạ, đám rối tĩnh mạch tử cung đóng một vai trò rất quan trọng để duy trì sự lưu thông máu thích hợp. Khi các cơ tử cung co lại, việc các tĩnh mạch trong đám rối hoạt động đủ tốt để cung cấp máu cho tử cung là rất quan đó, đám rối tĩnh tử cung rất quan trọng, giúp đẩy máu thiếu oxy về tim nhằm duy trì lưu thông máu thích hợp đối với tử cung, cơ quan đảm nhiệm nhiều chức năng quan trọng trong cơ thể. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Nguồn tham khảo XEM THÊM Cách phòng bệnh cho cổ tử cung Quy trình kỹ thuật chụp số hóa xóa nền và nút mạch điều trị nhân xơ tử cung Niêm mạc tử cung mỏng khó mang thai Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Thị Mận - Khoa Sản Phụ Khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Cổ tử cung, dài khoảng 5cm, nằm giữa tử cung và âm đạo. Viêm cổ tử cung là tình trạng với các triệu chứng như chảy máu ngoài chu kỳ kinh nguyệt, đau khi giao hợp, tiết dịch âm đạo bất thường. Tuy nhiên, có những trường hợp không gặp bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào. Xác định nguyên nhân gây viêm cổ tử cung là rất quan trọng. Nếu nhiễm trùng không được phát hiện và điều trị thì viêm có thể lan ra đến tử cung, ống dẫn trứng, vào khoang chậu và bụng gây nhiễm trùng đe dọa tính mạng, ảnh hưởng đến khả năng sinh sản và mang thai sau này. Thông thường, viêm cổ tử cung không có dấu hiệu và triệu chứng, và chỉ vô tình phát hiện khi người bệnh đi khám sức khỏe định kỳ hoặc do bệnh khác mới phải đi khám bệnh. Nếu có thì dấu hiệu và triệu chứng của viêm cổ tử cung bao gồmDịch tiết âm đạo nhiều bất thườngĐau khi giao hợpChảy máu ngoài chu kỳ kinh nguyệtChảy máu âm đạo sau khi giao hợp, không liên quan đến kinh nguyệtKhi nào đi khám bác sĩ?Gặp bác sĩ nếu bạn cóDịch âm đạo kéo dài bất thườngChảy máu âm đạo khi không có kinh nguyệtĐau khi giao hợp 2. Nguyên nhân viêm cổ tử cung Các trường hợp viêm cổ tử cung nặng thường là do nhiễm trùng được truyền qua hoạt động tình dục. Các nguyên nhân gây bệnh lây truyền qua đường tình dục STDs có thể gây viêm cổ tử cung gồmBệnh lậuBệnh ChlamydiaMụn rộp sinh dụcTrichomonasVi khuẩn Mycoplasma và ureaplasma Có nhiều nguyên nhân viêm cổ tử cung Nhưng có những phụ nữ bị viêm cổ tử cung nhưng xét nghiệm âm tính với bất kỳ loại nhiễm trùng nào. Các nguyên nhân gây viêm khác có thể bao gồmDị ứng với hóa chất trong chất diệt tinh trùng, dung dịch vệ sinh phụ nữ hoặc cao su latex trong bao cao ứng hoặc chấn thương từ băng vệ sinh tampon, viên đặt âm đạo hoặc từ các dụng cụ tránh thai như màng ngăn âm cân bằng vi khuẩn; vi khuẩn bình thường, khỏe mạnh trong âm đạo bị thay thế bởi vi khuẩn không lành mạnh hoặc có hại. Điều này cũng được gọi là viêm âm đạo do vi cân bằng hóc môn; có estrogen tương đối thấp hoặc progesterone cao có thể cản trở khả năng duy trì mô cổ tử cung khỏe thư hoặc điều trị ung thư có thể gây ra những thay đổi trong cơ thể dẫn đến viêm cổ tử cung. 3. Yếu tố nguy cơ Bạn có nguy cơ bị viêm cổ tử cung cao hơn người khác nếuCó hành vi tình dục nguy cơ cao, chẳng hạn như quan hệ tình dục không được bảo vệ, quan hệ tình dục với nhiều người hoặc quan hệ tình dục với người có hành vi nguy cơ caoQuan hệ tình dục sớmCó tiền sử nhiễm bệnh lây qua đường tình dục 4. Biến chứng của viêm cổ tử cung Cổ tử cung của bạn hoạt động như một rào cản để ngăn vi khuẩn và vi rút xâm nhập vào tử cung. Khi cổ tử cung bị nhiễm trùng, nguy cơ các nhiễm trùng khác sẽ đi vào tử cung của bạn tăng cổ tử cung do lậu hoặc chlamydia có thể lan đến niêm mạc tử cung và ống dẫn trứng, dẫn đến bệnh viêm vùng chậu PID, nhiễm trùng cơ quan sinh sản có thể gây ra các vấn đề về sinh sản nếu không được điều trị cổ tử cung cũng có thể làm tăng nguy cơ phụ nữ bị nhiễm HIV từ bạn tình đã bị nhiễm bệnh. 5. Phòng ngừa Để giảm nguy cơ viêm cổ tử cung do nhiễm trùng lây qua đường tình dục, hãy sử dụng bao cao su mỗi khi quan hệ tình dục. Bao cao su rất hiệu quả chống lại sự lây lan của STI, chẳng hạn như lậu và chlamydia. 6. Điều trị viêm cổ tử cung Bạn sẽ không cần điều trị viêm cổ tử cung nếu nguyên nhân là do phản ứng dị ứng với các sản phẩm như thuốc diệt tinh trùng hoặc các sản phẩm vệ sinh phụ bác sĩ tìm ra nguyên nhân dẫn đến viêm cổ tử cung là do nhiễm trùng thì mục tiêu chính của điều trị là loại bỏ nhiễm trùng và ngăn nó lây lan sang tử cung và ống dẫn trứng, hoặc nếu bạn đang mang thai, thì giúp bảo vệ em thuộc vào sinh vật gây nhiễm trùng, bác sĩ có thể kê toaKháng sinhThuốc chống nấmThuốc kháng vi-rútBác sĩ cũng có thể đề nghị chồng hoặc bạn tình của bạn cũng phải được khám và điều trị nếu bị nhiễm trùng để đảm bảo bạn không bị nhiễm lại. Bạn không nên quan hệ tình dục cho đến khi bạn và đối tác của bạn đã điều trị trị đặc biệt quan trọng nếu bạn đã bị nhiễm HIV do viêm cổ tử cung làm tăng lượng vi rút phát ra từ cổ tử cung dẫn đến làm tăng nguy cơ lây nhiễm cho đối tác. Ngoài ra, viêm cổ tử cung có thể khiến bạn dễ dàng nhiễm HIV từ bạn tình dương tính với HIV. Đặt lịch khám bệnh tại bệnh viện Vinmec Lưu ý, các bác sĩ không khuyến cáo người bệnh thực hiện các phương pháp điều trị không dùng thuốc như thụt rửa hoặc dùng sữa chua để điều trị không có tác dụng đối với viêm cổ tử cung và có thể làm nặng thêm các triệu chứng của nay tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec đang triển khai Gói khám, sàng lọc bệnh lý phụ khoa cơ bản, giúp khách hàng phát hiện bệnh sớm các bệnh lý viêm nhiễm giúp điều trị dễ dàng, không tốn kém; Sàng lọc phát hiện sớm ung thư phụ khoa Ung thư cổ tử cung.Với đội ngũ bác sĩ phụ khoa dày dặn kinh nghiệm tại bệnh viện Vinmec, sẵn sàng thăm khám và điều trị cho bạn. Khi thấy những biểu hiện của viêm cổ tử cung hãy nên đi khám và điều trị càng sớm càng tốt để tránh gặp những rắc rối trong cuộc sống hàng sĩ chuyên khoa I Nguyễn Thị Mận nguyên là Trưởng khoa Sản - Bệnh viện Đa khoa Tâm Trí Đà Nẵng, Trưởng đơn nguyên IUI Bơm tinh trùng vào buồng tử cung - Bệnh viện Hoàn Mỹ - Đà nẵng. Bác sĩ đã có trên 10 năm kinh nghiệm trong việc chẩn đoán, tư vấn và điều trị trong lĩnh vực Sản Phụ khoa nhưKhám và tư vấn hiếm muộn, thực hiện các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như Kích trứng, theo dõi canh noãn, bơm tinh trùng vào buồng tử cung IUIKhám, siêu âm, tầm soát và điều trị các bệnh lý phụ khoaPhẫu thuật nội soi u nang buồng trứng, thai ngoài tử cung Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Bài viết tham khảo nguồn XEM THÊM Sau khi đốt viêm lộ tuyến 2 có cần tới bệnh viện làm vệ sinh không? Tiết dịch âm đạo váng cục trắng tinh khi điều trị viêm cổ tử cung có sao không? Mới áp lạnh viêm lộ tuyến tử cung có đặt thuốc âm đạo được không? Thai chậm tăng trưởng trong tử cung khi được chẩn đoán sẽ làm mẹ lo lắng ít nhiều về sự phát triển của con mình. Để nắm rõ hơn về tình trạng này mời mẹ đọc tham khảo bài viết của chuyên khoa Sản Phụ khoa Phan Lê Nam. Nội dung bài viết Thế nào là thai chậm tăng trưởng trong tử cung IUGR?Nguyên nhân nào gây ra thai chậm tăng trưởng trong tử cung?Biểu hiện của thai chậm tăng trưởng trong tử cungLàm sao để chẩn đoán IUGR?Việc điều trị thai chậm tăng trưởng trong tử cung như thế nào?Tình trạng thai chậm tăng trưởng trong tử cung có ảnh hưởng gì đến việc sinh con?Tình trạng IUGR có ảnh hưởng đến lần mang thai tiếp theo không? Thế nào là thai chậm tăng trưởng trong tử cung IUGR? Thai chậm tăng trưởng trong tử cung là khi em bé trong bụng mẹ không phát triển về kích thước như mong đợi. Đồng nghĩa với việc em bé không lớn lên hoặc lớn chậm theo tuần tuổi thai. Hình ảnh so sánh giữa thai phát triển bình thường và thai chậm tăng trưởng trong tử cung Có hai loại chậm tăng trưởng trong tử cung là IUGR đối xứng Tất cả các bộ phận trên cơ thể em bé đều chậm phát triển như nhau. IUGR không đối xứng Đầu và não của bé phát triển kích thước bình thường. Tuy nhiên phần còn lại của cơ thể thì lại chậm phát triển. Đây được gọi là thể suy dinh dưỡng. Chậm phát triển làm cho em bé có nguy cơ mắc một số vấn đề sức khỏe trong quá trình mang thai, sinh nở và sau khi sinh. Các nguy cơ có thể bao gồm Cân nặng lúc sinh thấp. Không thể tạo áp lực vùng chậu khi sinh qua đường âm đạo. Trẻ thiếu oxy có thể dẫn đến suy hô hấp. Hạ đường huyết lượng đường trong máu thấp. Dễ bị nhiễm trùng do khả năng chống nhiễm trùng thấp. Điểm Apgar thấp Đây là thanh điểm được thực hiện ngay sau khi sinh để đánh giá tình trạng thể chất của trẻ sơ sinh thích ứng với môi trường bên ngoài và xác định xem cần nhu cầu chăm sóc y tế đặc biệt hay không. Hội chứng hít phân suTrẻ ra phân su sớm hơn khi còn trong bụng mẹ, gây nguy cơ hít phân su vào phổi. Tình trạng này có thể dẫn đến các vấn đề về hô hấp như suy hô hấp, viêm phổi, Khó điều chỉnh nhiệt độ cơ thể. Số lượng tế bào hồng cầu cao bất thường – đa hồng cầu. Trong những trường hợp nghiêm trọng nhất, tình trạng thai chậm trong tử cung có thể dẫn đến thai chết lưu. Tình trạng này cũng có thể gây ra các vấn đề ảnh hưởng sự tăng trưởng và phát triển của trẻ về lâu dài. Nguyên nhân nào gây ra thai chậm tăng trưởng trong tử cung? Thai chậm tăng trưởng trong tử cung có thể có nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân phổ biến là do nhau thai có vấn đề. Nhau thai là mô liên kết với mẹ và thai nhi , mang oxy và chất dinh dưỡng đến em bé và cho phép thải các chất cặn bã ra khỏi cơ thể em bé. 1. Các nguyên nhân từ nhau thai có thể bao gồm Trọng lượng nhau thai thấp trọng lượng dưới 350 gam. Mạch máu tử cung bất thường. Rối loạn chức năng nhau thai PIH, tiền sản giật. Dây rốn một động mạch. Nhau bong non. U máu nhau thai. Đa thai. 2. Tình trạng thai chậm tăng trưởng trong tử cung cũng có thể xảy ra do một số vấn đề sức khỏe ở người mẹ, chẳng hạn như Tuổi của bà mẹ dưới 16 tuổi và trên 35 tuổi. Tình trạng kinh tế xã hội thấp và quốc gia đang phát triển. Lạm dụng chất kích thích ở bà mẹ hút thuốc cả chủ động và thụ động, rượu, ma túy bất hợp pháp như cần sa hoặc cocaine,… Thuốc sử dụng có thể bao gồm warfarin, steroid, thuốc chống co giật, thuốc chống ung thư, chất chống chuyển hóa và thuốc đối kháng axit folic. Công việc thể lực vừa phải đến nặng. Chiều cao và cân nặng trước khi mang thai của bà mẹ BMI dưới 20, cân nặng dưới 45 kg và hơn 75 kg. Sinh đẻ nhiều hơn 5 lần sinh. Khoảng cách giữa các lần mang thai dưới 6 tháng hoặc 120 tháng trở lên. Trước đó sinh một trẻ sơ sinh có chậm tăng trưởng tử cung. Mẹ bị suy dinh dưỡng nghiêm trọng. Khi mang thai tăng cân kém. Bệnh hen phế quản ở mẹ, bệnh tim bẩm sinh tím tái. Rối loạn miễn dịch và huyết học. Bệnh nền của mẹ như rối loạn tăng huyết áp thai kỳ và không mang thai, tiểu đường liên quan mắc bệnh mạch máu, bệnh thận mãn tính, lupus ban đỏ hệ thống, hội chứng kháng phospholipid, bệnh hồng cầu hình liềm,… Tình trạng bệnh lý trong thai kỳ như tiền sản giật và đái tháo đường liên quan đến bệnh mạch máu. Nhiễm trùng hoặc ký sinh trùng ở mẹ như TORCH, sốt rét, lao, nhiễm trùng đường tiết niệu và viêm âm đạo do vi khuẩn. Các nguyên nhân khác của thai nhi bao gồm dị tật nhiễm sắc thể ở trẻ hoặc do đa thai sinh đôi, sinh ba hoặc nhiều hơn. Biểu hiện của thai chậm tăng trưởng trong tử cung Triệu chứng chính của IUGR là trẻ nhỏ hơn so với tuổi thai. Cụ thể, cân nặng ước tính của em bé dưới phân vị thứ 10 – hoặc thấp hơn 90% số trẻ so với trẻ cùng tuổi thai. Tùy thuộc vào nguyên nhân của IUGR, em bé có thể nhỏ toàn thân hoặc suy dinh dưỡng. Bé có thể gầy, nhợt nhạt, có làn da khô và cơ thể không cứng cáp. Rốn thường mỏng và xỉn màu thay vì dày và bóng. Mẹ cần lưu ý rằng không phải tất cả trẻ sơ sinh nhỏ con đều là do châm phát triển trong tử cung. Làm sao để chẩn đoán IUGR? Các bác sĩ có nhiều cách để ước tính kích thước của trẻ sơ sinh khi mang thai. Một trong những cách đơn giản và phổ biến nhất là đo khoảng cách từ đỉnh tử cung của mẹ đến xương mu. Sau tuần thứ 20 của thai kỳ, số đo tính bằng cm thường tương ứng với số tuần của thai kỳ. Số đo thấp hơn mong đợi có thể cho thấy em bé không phát triển như bình thường. Các xét nghiệm khác để chẩn đoán IUGR và đánh giá sức khỏe của em bé bao gồm 1. Siêu âm bụng hoặc siêu âm qua ngã âm đạo Đây là xét nghiệm chính để kiểm tra sự phát triển của em bé trong tử cung. Siêu âm sử dụng tần số sóng thích hợp để tạo ra hình ảnh của em bé trên màn hình. Khám siêu âm cho phép bác sĩ nhìn thấy em bé trong tử cung bằng một thanh di chuyển trên bụng của mẹ. Siêu âm là xét nghiệm chính để kiểm tra sự phát triển của em bé trong tử cung Siêu âm có thể được sử dụng để đo đầu và bụng của em bé. Bác sĩ có thể so sánh các số đo đó với biểu đồ tăng trưởng để ước tính cân nặng của em bé. Siêu âm cũng có thể được sử dụng để xác định lượng nước ối trong tử cung. Lượng nước ối thấp có thể gợi ý tình trạng chậm tằn trưởng trong tử cung. Siêu âm Doppler là một kỹ thuật sử dụng tần số sóng thích hợp để đo lượng và tốc độ của dòng máu chảy qua các mạch máu. Các bác sĩ có thể sử dụng xét nghiệm này để kiểm tra lưu lượng máu trong dây rốn. 2. Kiểm tra cân nặng của mẹ Các bác sĩ thường xuyên kiểm tra và ghi lại cân nặng của mẹ vào mỗi lần khám thai. Nếu một người mẹ không tăng cân, điều đó có thể cho thấy trẻ có vấn đề về tăng trưởng. 3. Theo dõi tình trạng thai nhi qua monitor Xét nghiệm này bao gồm đặt các điện cực trên bụng của mẹ. Các điện cực được giữ cố định bằng một dây đeo có thể co giãn và được gắn vào màn hình. Các cảm biến sẽ đo tốc độ và kiểu nhịp tim của em bé và hiển thị chúng trên màn hình hoặc in ra trên giấy. 4. Chọc ối Trong thủ thuật này, một cây kim được đâm qua da bụng của mẹ và vào tử cung để rút một lượng nhỏ nước ối để làm xét nghiệm. Các xét nghiệm từ nước ối có thể phát hiện nhiễm trùng hoặc một số bất thường về nhiễm sắc thể có thể dẫn đến hạn chế tăng trưởng trong tử cung. Việc điều trị thai chậm tăng trưởng trong tử cung như thế nào? Mặc dù tình trạng này có thể xảy ra ngay cả khi người mẹ hoàn toàn khỏe mạnh. Tuy nhiên có một số lưu ý mà người mẹ có thể làm để giảm nguy cơ mắc IUGR và tăng khả năng mang thai và em bé khỏe mạnh. Bao gồm Khám thai định kỳ theo lịch của bác sĩ Điều này giúp bác sỹ theo dõi và phát hiện sớm các vấn đề tiềm ẩn và đưa ra kế hoạch quản lý thai nghén thích hợp. Hãy để ý đến những chuyển động của bé thai máy Việc theo dõi chuyển động của em bé trong thai kỳ là rất quan trọng. Hầu hết phụ nữ thường bắt đầu cảm thấy em bé chuyển động từ tuần thứ 16 đến 24 của thai kỳ. Nếu bạn nghĩ rằng chuyển động của em bé có bất thường so với thường ngày như ít hơn hoặc không có. Điều quan trọng là cần phải liên hệ với đơn vị Sản phụ khoa ngay lập tức. Luôn có một nữ hộ sinh túc trực 24/24 trong các bệnh viện có khoa sản. Đừng đợi đến ngày hôm sau mới kiểm tra. Kiểm tra thuốc trước khi sử dụng khi mang thai Đôi khi, một loại thuốc mà người mẹ đang dùng gây một vấn đề sức khỏe khác có thể ảnh hưởng thai nhi. Hãy tham khảo ý kiến bác sỹ trước khi sử dụng. Ăn uống lành mạnh Thực phẩm lành mạnh và lượng calo dồi dào giúp con bạn được nuôi dưỡng tốt. Nghỉ ngơi nhiều Nghỉ ngơi sẽ giúp bạn cảm thấy tốt hơn và thậm chí nó có thể giúp thai nhi phát triển. Cố gắng ngủ đủ 8 tiếng hoặc hơn mỗi đêm. Một hoặc hai giờ nghỉ ngơi vào buổi chiều cũng rất tốt cho bạn. Tập thói quen sống lành mạnh Nếu bạn uống rượu, dùng ma túy, hoặc hút thuốc, hãy dừng lại vì sức khỏe của thai nhi. Tình trạng thai chậm tăng trưởng trong tử cung có ảnh hưởng gì đến việc sinh con? Đa số những phụ nữ có thể thử sinh ngả âm đạo, nếu không có biến chứng nào khác. Tuy nhiên nhiều khả năng mẹ sẽ được khuyên sinh sớm hơn so với ngày dự sanh. Thời điểm này có thể sớm hơn một tuần so với ngày dự sanh hoặc có thể là vài tuần trước đó, tùy thuộc vào tình trạng của em bé. Một số em bé có thể quá nhỏ để vượt cạn và sinh thường qua ngã âm đạo. Trường hợp này mẹ có thể được khuyên sinh mổ. Bác sĩ sẽ tư vấn cho mẹ phương pháp sinh tốt nhất với tùy trường hợp của mẹ và con. Một số em bé có thể quá nhỏ để vượt cạn và sinh thường qua ngã âm đạo. Trường hợp này mẹ có thể được khuyên sinh mổ Tùy thuộc vào thời điểm và cách thức sinh con, mẹ có thể được cung cấp thuốc Steroid tiêm bắp để giúp phát triển phổi của thai nhi trong khoảng từ 24-34 tuần thai giúp giảm nguy cơ mắc các vấn đề về hô hấp với những trẻ có nguy cơ sinh non. Mẹ cũng có thể được cung cấp magie sulphat, một loại thuốc được dùng trước khi sinh để giảm nguy cơ bại não khi trẻ sinh non dưới 32 tuần. Xem thêm Cân nặng trẻ em sơ sinh như thế nào là hợp lý? Tình trạng IUGR có ảnh hưởng đến lần mang thai tiếp theo không? Nếu bạn mang thai lần nữa, nguy cơ sinh con có IUGR lần nữa sẽ cao hơn một chút. Tuy nhiên mẹ có thể giảm nguy cơ mắc bằng cách sống một lối sống lành mạnh. Bao gồm Không hút thuốc, không uống rượu. Ăn một chế độ ăn uống lành mạnh, cân bằng. Không sử dụng thuốc hoặc kích thích , đặc biệt là cocaine. Khám thai sớm khi biết đã có thai để lên kế hoạch quản lý thai nghén. Trong lần mang thai tiếp theo, bác sĩ có thể kê aspirin liều thấp cho mẹ kể từ tuần thứ 12 của thai kỳ. Cố gắng đừng lo lắng quá nếu mẹ muốn mang thai lần nữa. Việc chăm sóc của mẹ có thể phụ thuộc vào những yếu tố nguy cơ nào mà mẹ có. Tuy nhiên nếu bạn đã từng sinh con chậm tăng trưởng trong tử cung, bác sỹ sẽ theo dõi mẹ chặt chẽ trong lần mang thai tiếp theo. Quản lý thai nghén là một trong những việc quan trọng để theo dõi sự phát triển của thai nhi trong bụng mẹ ở từng giai đoạn. Nếu mẹ được chẩn đoán thai chậm phát triển trong tử cung, điều đầu tiên mẹ đừng quá lo lắng. Việc lo lắng quá mức sẽ không tốt đến thai nhi. Lúc này, hãy cùng bác sỹ tìm nguyên làm trẻ chậm tăng trưởng có thể khắc phục được. Đồng thời cùng bác sỹ theo dõi chặt chẽ tình trạng của thai nhi để đạt được kết quả tốt nhất. Nong cổ tử cung là thủ thuật mở rộng cổ tử cung ra. Nạo tử cung là đưa dụng cụ thìa nạo mỏng vào trong buồng tử cung để lấy ra một ít niêm mạc tử cung, sau đó mang đi xét nghiệm. Thủ thuật này thường được chỉ định để xử lý các tình trạng bất thường ở tử cung. Nong cổ tử cung và nạo tử cung có tên tiếng anh là “Dilation and Curettage”, và thường gọi tắt là Nong và Nạo D&C. Đây là một thủ thuật ngoại khoa mở rộng nong cổ tử cung và đưa một dụng cụ mảnh vào lòng tử cung để lấy đi tế bào niêm mạc bên trong nạo. Mẫu tế bào của tử cung sau đó được quan sát dưới kính hiển vi để xác định những bất thường nếu lời cho câu hỏi “Nong cổ tử cung và nạo lòng tử cung để làm gì?”, các bác sĩ cho rằng thủ thuật này được tiến hành để chẩn đoán và điều trị nhiều bệnh lý liên quan đến tử cung, chẳng hạn nhưXuất huyết tử cung bất thường;Chảy máu ở phụ nữ sau mãn kinh;Nạo bỏ niêm mạc sau khi sẩy thai hoặc phá thai;Gián tiếp tìm nguyên nhân gây vô sinh nữ;Lấy hết phần ứ đọng bên trong tử cung do bế sản dịch sau sinh;Kiểm tra khối u nghi ngờ tăng sản nội mạc tử cung, polyp tử cung hoặc ung thư cổ tử cổ tử cung và nạo tử cung có thể được tiến hành độc lập tại bệnh viện và các phòng khám chuyên khoa, hoặc kết hợp với các thủ thuật nội soi, quan sát bên trong buồng tử cung thông qua màn hình. Nong nạo cổ tử cung 2. Các bước tiến hành Nong và Nạo D&C Chuẩn bị trước thủ thuậtTrước khi làm thủ thuật, bệnh nhân nên tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ về việc hạn chế thức ăn và đồ uống. Bên cạnh đó, cần nhờ người thân cùng đến bệnh viện để tiện chăm sóc và đưa về nhà, cũng như sắp xếp thời gian để nghỉ ngơi phục hồi sau thủ vài trường hợp bác sĩ sẽ bắt đầu thủ thuật nong cổ tử cung trước vài giờ hoặc thậm chí 1 ngày, sau đó mới thực hiện nạo lòng tử cung. Những phương tiện cần thiết cho việc thúc đẩy giãn nở cổ tử cung thường bao gồmMảnh tảo nong Được làm từ vật liệu thiên nhiên hoặc tổng hợp, dùng để đặt vào cổ tử cung và có tác dụng nong cổ tử cung. Mảnh tảo sẽ nằm yên một vị trí trong nhiều giờ, hấp thu dịch từ cổ tử cung và giãn nở ra, từ đó giúp cổ tử cung mở rộng;Thuốc để làm mềm cổ tử cung Như misoprostol Cytotec dạng uống hoặc đặt âm đạo, giúp cổ tử cung giãn nở dễ dàng gây mê hoặc gây tê vùng Nong cổ tử cung có đau không là câu hỏi được nhiều chị em đặt ra, thực tế thuốc gây mê hoặc gây tê sẽ giúp giảm đau trước và trong lúc thực hiện thủ Quy trình thực hiện thủ thuậtThủ thuật nong cổ tử cung và nạo tử cung thường chỉ mất từ 10 - 15 phút và được tiến hành theo các bước như sauBệnh nhân nằm ngửa và đặt hai chân lên giá đỡ;Bác sĩ đặt một mỏ vịt vào âm đạo và giữ cố định cổ tử cung bằng một thiết bị đặc biệt;Đặt nhiều mảnh tảo nong vào cổ tử cung để chúng nở ra;Cổ tử cung dần được nong rộng, lỗ cổ tử cung giãn nở có đường kính nhỏ hơn 3,8 cm là đủ;Nạo hoặc hút chân không để lấy đi tế bào niêm mạc tử cung;Mẫu tế bào sẽ được gửi đến phòng thí nghiệm để kiểm thủ thuật nong và nạo hoàn thành, bệnh nhân có thể được cho về nhà sau vài giờ với sự giúp đỡ của người thân, và sinh hoạt bình thường trở lại trong vòng 1 - 2 ngày tiếp theo. 3. Nguy cơ rủi ro của D&C Thủ thuật nong và nạo tử cung tuy khá đơn giản và an toàn, nhưng bất kỳ phẫu thuật nào cũng có nguy cơ xảy ra biến chứng. Mặc dù hiếm gặp song những rủi ro và tác dụng phụ của thủ thuật nong và nạo cũng có thể được kể đến làXuất huyết âm đạo;Nhiễm trùng đường sinh dục;Sơ suất trong quá trình làm thủ thuật khiến đầu dụng cụ đâm xuyên qua thành tử cung gây thủng;Tổn thương cổ tử cung do vết thương bị rách;Hội chứng đó, hội chứng Asherman chỉ tình trạng những dải mô sẹo dính hình thành trong tử cung khi thực hiện D&C sau sảy thai. Những vết sẹo dính này có thể gây ra một số thay đổi trong chu kỳ kinh nguyệt, nguy hiểm nhất là khiến phụ nữ bị vô sinh. Tuy nhiên vẫn có thể dùng biện pháp ngoại khoa để điều trị, chữa khỏi hoàn toàn biến chứng Asherman sau D&C. Xuất huyết âm đạo là một biến chứng có thể gặp sau nong và nạo tử cung 4. Một số lưu ý sau khi nong và nạo tử cung Sau thủ thuật, bệnh nhân có thể cảm thấy những cơn đau râm ran, co thắt ít, ra vài giọt máu nhẹ, hoặc gặp một vài phản ứng với thuốc gây mê như buồn nôn hoặc nôn. Tuy nhiên, nên quay trở lại bệnh viện theo dõi nếu phát hiện những triệu chứng nghiêm trọng hơn như sauXuất huyết âm đạo nặng;Sốt;Đau vùng bụng dữ dội;Co thắt kéo dài hơn 2 ngày;Dịch âm đạo có mùi lớp niêm mạc tử cung mới cũng sẽ hình thành, do đó lần hành kinh tới của chị em nhiều khả năng không xuất hiện đúng như thường lệ. Hiện tượng chậm, trễ kinh hoặc ra máu bất thường giữa chu kỳ là khá phổ biến và thường không đáng lo ngại ở những phụ nữ vừa làm D&C trước cung sẽ cần một thời gian để co lại kích cỡ ban đầu và đây là giai đoạn thuận lợi cho vi khuẩn từ âm đạo xâm nhập, gây nhiễm trùng tử cung. Chính vì vậy, phụ nữ cần tham khảo ý kiến bác sĩ về thời gian có thể quan hệ tình dục trở lại, cũng như sử dụng tampon hay đưa bất cứ vật gì vào âm đạo sau thủ lại, nong cổ tử cung và nạo lòng tử cung là một thủ thuật ngoại khoa nhanh gọn, với mục đích chẩn đoán và điều trị một số bệnh xảy ra ở cơ quan này. Quá trình kích giãn cổ tử cung và nạo vét niêm mạc tử cung sẽ giúp bác sĩ làm sạch các mô và dịch còn sót lại trong tử cung sau khi sinh con, sẩy thai hoặc phá thai, cũng như loại bỏ các khối u bất thường. Thủ thuật D&C cần được thực hiện tại cơ sở y tế uy tín, có điều kiện trang thiết bị vô trùng để tránh di chứng nhiễm trùng. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Cách giúp làm sạch sản dịch sau sinh Lưu ý khi chữa hậu sản sau sinh ở phụ nữ Đau bụng sau sinh Cảnh giác với ứ sản dịch

đâm mạnh vào tử cung