Em trai tôi 17 tuổi 10 tháng, điều khiển xe gắn máy đi làm gây tai nạn giao thông (em ấy chưa có bằng lái xe), dẫn đến em bé 11 tuổi chết. Theo như những người chứng kiến thì em bé kia đi xe đạp sai. Theo gia đình nhìn hiện trường thì em trai tôi đi lên dốc với tốc độ cũng nhanh. Không bằng lái xe, gây tai nạn chết người phạt đến 10 năm tù. Một tài xế lái xe 29 chỗ gây tai nạn khiến 1 người đi xe máy bị chết là trụ cột chính trong nhà, 1 người gãy chân. Khi kiểm tra tài xế không có bằng lái xe. - Một tài xế lái xe 29 chỗ gây tai nạn khiến 1 Tài xế không có giấy phép lái xe phù hợp, chủ xe không có giấy phép kinh doanh. Ngày 13/2/2017, chị Lê Thị Kim Chung (SN 1987) chở 2 con gái nhỏ (SN 2007 và 2015) trên xe gắn máy ở địa bàn TX Dĩ An (Bình Dương), trong lúc dừng đèn đỏ tại đường Cây Da nối dài giao với đường Mỹ Phước Tân Vạn, chị và 2 con gái bị Không có bằng lái xe gây tai nạn nghiêm trọng phạt tù đến 15 năm. Người tham gia giao thông gây tai nạn để lại hậu quả nghiêm trọng như: Làm chết người; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; Gây thiệt hại về tài sản từ 200 - 500 triệu… có thể bị truy Chưa đủ tuổi lái xe máy gây tai nạn. Điều khiển xe máy gây tai nạn chết người. Dưới 16 tuổi gây tai nạn chết người. Trẻ em dưới 16 tuổi gây tai nạn giao thông. Học sinh đi xe máy gây tai nạn. 17 tuổi gây tai nạn giao thông chết người. 13/11/2020. Lịch trình cho. Vay Tiền Nhanh. Cho người khác mượn xe gây tai nạn chết người có bị đi tù không là thắc mắc được đặt ra khá nhiều trên thực tế. Có nhiều trường hợp chủ xe cho người khác mượn phương tiện tham gia giao thông của mình mà không hề xem xét chủ thể đó có đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe, giấy phép,… để điều khiển xe hay chưa. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về trách nhiệm của chủ xe và người tham gia giao thông. Chủ xe vẫn có trách nhiệm khi cho người khác mượn xe Mục LụcQuy định pháp luật về xe không chính chủTrách nhiệm của người cho người khác mượn xeCho người khác mượn xe gây tai nạn chết người có bị đi tù không? Quy định pháp luật về xe không chính chủ Khái niệm “xe không chính chủ” có thể hiểu nôm na là sử dụng xe không phải mình đứng tên sở hữu bằng cách mượn xe của người khác, có thể là xe của cha, mẹ, người thân, bạn bè,…. Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Theo đó thì việc cho người khác mượn xe là một giao dịch dân sự. Cho người khác mượn xe có thể được thực hiện thông qua văn bản ủy quyền hoặc cũng có thể là thỏa thuận miệng với nhau. Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30, lỗi “xe không chính chủ” là hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô; xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô. Không phải mọi trường hợp lái xe không phải mình đứng tên chủ sở hữu đều bị phạt. Tại khoản 10 điều 80 Nghị định 100/2019 nêu việc xác minh để phát hiện hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế chỉ được thực hiện thông qua 2 trường hợp Công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; Qua công tác đăng ký xe. Như vậy cảnh sát giao thông sẽ không xử phạt hành vi sử dụng xe máy không chính chủ thông qua việc xử lý các lỗi vi phạm khác trên đường. Đối với trường hợp mượn xe của người khác để di chuyển, chủ xe có thể sẽ bị xử phạt nếu cho người khác mượn xe gây ra tai nạn giao thông. Người điều khiển xe phải đảm bảo nguyên tắc an toàn giao thông Trách nhiệm của người cho người khác mượn xe Chủ xe phải đảm bảo người mượn xe đủ điều kiện lái xe Pháp luật về dân sự, hình sự và Luật giao thông đường bộ đều có quy định liên quan đến trách nhiệm của chủ xe khi cho người khác mượn xe. Trước hết, cần xác định phương tiện giao thông là nguồn nguy hiểm cao độ căn cứ theo Điều 601 Bộ Luật Dân sư 2015. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật. Trước khi cho người khác mượn xe, chủ xe cần đảm bảo người mượn xe đủ điều kiện lái xe theo quy định pháp luật. Nếu cho người không đủ tuổi, không đủ sức khỏe hoặc không có giấy phép lái xe mượn xe mà gây tai nạn thì chủ xe phải chịu trách nhiệm. Cho người khác mượn xe gây tai nạn chết người có bị đi tù không? Phạt tù có thời hạn là hình phạt chính được áp dụng đối với người phạm tội khi người đó có năng lực trách nhiệm hình sự và thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự. Trong trường hợp gây tai nạn chết người, đây rõ ràng là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS 2015. Nếu người điều khiển phương tiện giao thông gây hậu quả chết người vì vi phạm quy định giao thông thì sẽ bị xử lý trách nhiệm hình sự. Nếu người mượn xe gây tai nạn giao thông đảm bảo đủ điều kiện lái xe Điều 58, đảm bảo độ tuổi, sức khỏe quy định tại Điều 60 của Luật giao thông đường bộ 2008 và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thì người chủ sở hữu phương tiện hợp pháp cho mượn xe không phải chịu xử phạt vi phạm. Ngược lại nếu cho người không đủ tuổi, không đủ sức khỏe hoặc không có giấy phép lái xe mượn xe mà gây tai nạn chết người thì chủ xe phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 264 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về Tội giao cho người chưa đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Theo đó chủ xe có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc nếu hậu quả là làm chết từ 3 người trở lên thì có thể bị phạt tù đến 7 năm. Tuy nhiên, khi cho người khác mượn xe mà gây tai nạn chết người, việc xác định chủ xe có bị đi tù hay không còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như Người mượn xe đủ điều kiện về giấy phép, độ tuổi, sức khỏe,… để lái xe, nhưng khi mượn xe lại trong trạng thái tinh thành kích động mạnh hoặc đang say xỉn,… dẫn đến hạn chế năng lực hành vi thì người chủ xe cũng vẫn phải có trách nhiệm trong trường hợp này;Có các hành vi cấu thành tội khác hay không giả sử khi cho người khác mượn xe để thực hiện hành vi cướp tài sản, chủ xe có phải chịu trách nhiệm hay không còn tùy thuộc vào ý chí chủ quan của người chủ xe ngay tại thời điểm cho mượn. Nếu chủ xe biết trước và vẫn cho người khác mượn xe để thực hiện hành vi cướp tài sản thì người chủ xe và người mượn xe có thể cùng bị truy tố về tội “cướp tài sản” theo quy định của BLHS. Nếu chủ xe hoàn toàn không biết trước được người mượn xe sẽ thực hiện hành vi cướp tài sản thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Khi đó, người chủ xe là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự về tội cướp tài sản, được quy định tại Điều 54 Bộ luật Tố tụng Hình sự. Để tránh dẫn đến hậu quả đáng tiếc cho bản thân và xã hội, cũng như có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chủ phương tiện giao thông đường bộ xe máy, xe ô tô,… cần cân nhắc kỹ về độ tuổi, giấy phép lái xe, tình trạng sức khỏe,…điều kiện tham gia giao thông của người sẽ được giao xe, phương tiện giao thông. >>> Xem thêm Căn cứ xin miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Trên đây là giải đáp của chúng tôi về câu hỏi có bị phạt tù không khi cho người khác mượn xe gây tai nạn chết người? Nếu quý bạn đọc có bất cứ thắc mắc nào, xin vui lòng gọi ngay Công ty Luật Long Phan qua hotline 1900636387 để được tư vấn. Xin cảm ơn. Không có bằng lái xe gây tai nạn nghiêm trọng phạt tù đến 15 nămNgười tham gia giao thông gây tai nạn để lại hậu quả nghiêm trọng như Làm chết người; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; Gây thiệt hại về tài sản từ 200 - 500 triệu… có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ được quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Theo đó, người vi phạm quy định về an toàn giao thông gây hậu quả như trên sẽ bị phạt tiền từ 30 - 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 - 05 hợp không có giấy phép lái xe phạm tội, người tham gia giao thông có thể bị áp dụng khung hình phạt tăng nặng là phạt tù từ 03 - 10 năm. Đồng thời, mức phạt này cũng áp dụng với người phạm tội khi- Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;- Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;- Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;- Làm chết 02 người;- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;- Gây thiệt hại về tài sản từ 500 triệu - 1,5 tỷ nhất, người phạm tội này còn có thể bị phạt tù từ 07 - 15 năm nếu thuộc một trong các trường hợp Làm chết 03 người trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; Gây thiệt hại về tài sản 1,5 tỷ đồng trở ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 vậy, người không có bằng lái xe gây tai nạn nghiêm trọng có thể bị phạt tù đến 15 năm, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định đến 05 có bằng lái xe gây tai nạn, mức phạt thế nào? Ảnh minh họaMức phạt hành chính khi không có bằng lái xeNgười không có bằng lái xe gây tai nạn nhưng dưới mức chịu trách nhiệm hình sự thì chỉ bị phạt hành chính. Theo Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP mức phạt đối với người tham gia giao thông không có Giấy phép lái xe như sau- Phạt tiền từ - 1,2 triệu đồng với người điều khiển xe máy có dung tích xi lanh dưới 175 cm3;- Phạt tiền từ 03 - 04 triệu đồng với người điều khiển xe máy có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên;- Phạt tiền từ 04 - 06 triệu đồng với người điều khiển ô quy định trên, nếu không có Giấy phép lái xe, người điều khiển phương tiện giao thông có thể bị phạt tiền đền 06 triệu nhiệm bồi thường thiệt hạiTheo Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015, các phương tiện giao thông vận tải cơ giới ô tô, xe máy,.. được liệt kê là một trong những nguồn nguy hiểm cao đó, chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hai; Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng và tình thế cấp hợp gây thiệt hại về tài sản, tại Điều 589 Bộ luật Dân sự quy định, thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm- Tài sản bị mất, bị huỷ hoại hoặc bị hư hỏng;- Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút;- Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại;- Thiệt hại khác do luật quy hợp gây tai nạn ảnh hưởng tới sức khỏe, tính mạng, căn cứ Điều 591 Bộ luật Dân sự, lái xe gây tai nạn phải bồi thường những chi phí sau- Các chi phí bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm, bao gồm+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;+ Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;+ Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;+ Thiệt hại khác do luật quy Chi phí hợp lý cho việc mai Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp Tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá 100 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy đây là quy định về việc không có bằng lái xe gây tai nạn. Nếu còn thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ để được hỗ trợ. Hình phạt lỗi lái xe gây tai nạn chết người theo quy định của bộ luật hình sự hiện hành năm 2021Ngày nay mức độ nghiêm trọng của các vụ tai nạn giao thông ngày càng cao, số lượng người tử vong do tai nạn giao thông cũng theo đó mà tăng lên. Vậy bộ luật hình sự quy định như thế nào về hình phạt lỗi lái xe gây tai nạn chết người?Trong bài viết này, xin gửi đến bạn đọc quy định của pháp luật về lỗi lái xe gây tai nạn chết người và hình phạt đối với lỗi này theo quy định của bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm phạt lỗi lái xe gây tai nạn chết người1. Quy định của pháp luật về tội lái xe gây tai nạn chết người2. Hình phạt lỗi lái xe gây tai nạn chết người3. Lái xe ô tô gây tai nạn chết người xử lý như thế nào?4. Lái xe gây tai nạn chết người có phải chịu trách nhiệm hình sự không?5. Trường hợp người lái xe gây tai nạn chết người không phải chịu trách nhiệm hình sự 6. Uống rượu lái xe gây tai nạn chết người7. Không có giấy phép lái xe mà lái xe gây tai nạn chết người8. Lái xe gây tai nạn phạt bao nhiêu?9. Chi phí đền bù tai nạn giao thông chết người10. Cơ sở pháp lý1. Quy định của pháp luật về tội lái xe gây tai nạn chết ngườiLái xe gây tai nạn chết người là trường hợp thuộc tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ điều 260 BLHS 2015Tội này được hiểu là người lái xe vi phạm các quy định về tham gia giao thông đường bộ được quy định trong văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH về Luật Giao thông đường bộ ví dụ không chấp hành tín hiệu giao thông, vận tốc giới hạn trong khu dân cư... gây tai nạn dẫn đến hậu quả làm chết người2. Hình phạt lỗi lái xe gây tai nạn chết ngườiĐiều 260 BLHS 2015 quy định lái xe gây tai nạn chết người phải chịu các hình phạt sauLàm chết 01 người bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 nămLàm chết 02 người phạt tù từ 03 năm đến 10 nămLàm chết 03 người trở lên phạt tù từ 07 năm đến 15 nămBên cạnh đó, Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 Lái xe ô tô gây tai nạn chết người xử lý như thế nào?Quy định về hình phạt lỗi lái xe gây tai nạn chết người được đưa ra tại mục 2 bài này áp dụng cho cả lái xe máy, ô tô và các loại phương tiện khácDo đó, khi lái xe ô tô gây tai nạn chết người, tùy theo hậu quả mà các bạn có thể chịu các mức hình phạt nêu trên4. Lái xe gây tai nạn chết người có phải chịu trách nhiệm hình sự không?Hành vi lái xe gây tai nạn chết người đã phạm một tội mà Bộ luật hình sự quy định, do đó hành vi này phải chịu trách nhiệm hình sự ngoại trừ các trường hợp được nêu ra tại mục 5 dưới đây.Nhiều người nhầm tưởng rằng chỉ có bị áp dụng hình phạt tù mới là trách nhiệm hình sự, tuy nhiên trách nhiệm hình sự là trách nhiệm pháp lý, hậu quả pháp lý bất lợi mà người phạm tội phải chịu do hành vi của bản thân gây ra khi phạm vào một trong các tội mà Bộ luật hình sự quy định, chứ không căn cứ vào hình phạt đó là tù, tiền, hay cảnh cáo...5. Trường hợp người lái xe gây tai nạn chết người không phải chịu trách nhiệm hình sựKhông phải lúc nào người phạm tội cũng phải chịu trách nhiệm hình sự, theo quy định tại chương IV BLHS 2015 trong các điều kiện sau pháp luật loại trừ trách nhiệm hình sự đối với người phạm tộiSự kiện bất ngờNgười thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sựNgười thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sựTình thế cấp thiếtTình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừaBên cạnh đó, nếu người lái xe chưa đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại điều 12 BLHS 2015 đủ 16 tuổi đối với mọi tội phạm, từ 14 tuổi đối với một số loại tội phạm được quy định tại khoản 2 điều này thì không phải chịu trách nhiệm hình sự mà phải chịu các hình phạt khác thay thế6. Uống rượu lái xe gây tai nạn chết ngườiSay rượu tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng là một tình tiết định khung tăng nặng, do đó nếu uống rượu lái xe gây tai nạn chết người thì các bạn sẽ phải chịu khung hình phạt cao hơn so với khung cơ bản 3-10 năm7. Không có giấy phép lái xe mà lái xe gây tai nạn chết ngườiKhông có giấy phép lái xe mà tham gia giao thông nghĩa là các bạn đã vi phạm quy định của luật giao thông đường bộ. Nếu gây tai nạn thì tùy theo mức độ, các bạn sẽ phải chịu các hình phạt tương ứng được đưa ra tại mục 2 bài này8. Lái xe gây tai nạn phạt bao nhiêu?Trong trường hợp lái xe gây tai nạn thuộc khung cơ bản quy định tại khoản 1 điều 260 BLHS 2015, bao gồmLàm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồngThì các bạn có thể chịu mức phạt nhẹ nhất là đồng đến đồng9. Chi phí đền bù tai nạn giao thông chết ngườiKhi gây tai nạn giao thông làm chết người thì mức phạt thấp nhất các bạn có thể chịu là đồng đến đồng. Tuy nhiên các bạn có thể thỏa thuận bồi thường với gia đình bị hại để được hưởng tình tiết giảm nhẹ quy định tại điều 51 BLHS 2015 Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quảđể được giảm nhẹ mức phạt hình phạt. Mức tiền là do 2 bên thỏa thuận với Cơ sở pháp lýBộ luật hình sự 2015VBHN 15/VBHN-VPQHTrên đây, đã giúp bạn đọc trả lời câu hỏi "Lái xe gây tai nạn chết người phạt như thế nào?". Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết liên quan tại mục Hình sự, mảng Hỏi đáp pháp luậtCác bài viết liên quanMức phạt nồng độ cồn 2021Lỗi hết hạn đăng kiểm 2021 phạt bao nhiêu? Lái xe gây tai nạn phải bồi thường thiệt hạiTheo quy định tại Điều 601 Bộ luật dân sự 2015 BLDS, các phương tiện giao thông vận tải cơ giới ô tô, xe máy,.. được liệt kê là một trong những nguồn nguy hiểm cao đó, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra được quy định tại Điều 601 BLDS như sau“2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đâya Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;b Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.”Như vậy, nếu xảy ra tai nạn không phải do lỗi của người bị thiệt hại, không thuộc trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết thì người trực tiếp lái xe là người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi gây tai hợp lái xe gây tai nạn chết người, căn cứ Điều 591 BLDS quy định về các thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm, lái xe gây tai nạn phải bồi thường những chi phí sau- Các chi phí bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm, bao gồm+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;+ Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;+ Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;+ Thiệt hại khác do luật quy Chi phí hợp lý cho việc mai Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp Tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá 100 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy xe gây tai nạn chết người bị xử lý thế nào? Ảnh minh họaLái xe gây tai nạn chết người có thể đi tù đến 15 nămBộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 BLHS quy định về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tại Điều 260 như sau“1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năma Làm chết người;b Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;d Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năma Không có giấy phép lái xe theo quy định;b Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;c Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;d Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;đ Làm chết 02 người;e Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;g Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năma Làm chết 03 người trở lên;b Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;c Gây thiệt hại về tài sản đồng trở Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”Theo quy định trên, chỉ khi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thì người gây tai nạn mới bị truy cứu trách nhiệm hình vậy, nếu vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ, lái xe gây tai nạn chết người có thể bị phạt tiền đến 100 triệu đồng, phạt tù đến 15 năm. Ngoài ra, người chưa gây tai nạn nhưng có khả năng gây hậu quả, thiệt hại lớn như làm chết 03 người trở lên, gây thiệt hại trên 1,5 tỷ đồng,… cũng bị phạt tiền đến 50 triệu đồng, phạt tù đến 01 ý Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự với Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ áp dụng mức phạt tù từ 03 - 10 năm trở lên căn cứ Điều 12 BLHS.Trên đây là các thông tin giải đáp cho câu hỏi lái xe gây tai nạn chết người bị xử lý thế nào? Nếu có vướng mắc hoặc cần tư vấn, bạn đọc vui lòng liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất. Tùy vào tính chất, mức độ vi phạm, người tham gia giao thông gây tai nạn có thể bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy không có bằng lái xe gây tai nạn, mức phạt thế nào? – Không có bằng lái xe gây tai nạn nghiêm trọng phạt tù đến 15 năm Người tham gia giao thông gây tai nạn để lại hậu quả nghiêm trọng như Làm chết người; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; Gây thiệt hại về tài sản từ 200 – 500 triệu… có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ được quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Theo đó, người vi phạm quy định về an toàn giao thông gây hậu quả như trên sẽ bị phạt tiền từ 30 – 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 – 05 năm. Trường hợp không có giấy phép lái xe phạm tội, người tham gia giao thông có thể bị áp dụng khung hình phạt tăng nặng là phạt tù từ 03 – 10 năm. Đồng thời, mức phạt này cũng áp dụng với người phạm tội khi – Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác; – Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; – Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông; – Làm chết 02 người; – Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; – Gây thiệt hại về tài sản từ 500 triệu – 1,5 tỷ đồng. – Nặng nhất, người phạm tội này còn có thể bị phạt tù từ 07 – 15 năm nếu thuộc một trong các trường hợp Làm chết 03 người trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; Gây thiệt hại về tài sản 1,5 tỷ đồng trở lên. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm. Như vậy, người không có bằng lái xe gây tai nạn nghiêm trọng có thể bị phạt tù đến 15 năm, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định đến 05 năm. Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật nêu trên – gọi tổng đài tư vấn pháp luật 24/7 1900 6198 – Mức phạt hành chính khi không có bằng lái xe Người không có bằng lái xe gây tai nạn nhưng dưới mức chịu trách nhiệm hình sự thì chỉ bị phạt hành chính. Theo Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP mức phạt đối với người tham gia giao thông không có Giấy phép lái xe như sau – Phạt tiền từ – 1,2 triệu đồng với người điều khiển xe máy có dung tích xi lanh dưới 175 cm3; – Phạt tiền từ 03 – 04 triệu đồng với người điều khiển xe máy có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên; – Phạt tiền từ 04 – 06 triệu đồng với người điều khiển ô tô. Theo quy định trên, nếu không có Giấy phép lái xe, người điều khiển phương tiện giao thông có thể bị phạt tiền đền 06 triệu đồng. – Trách nhiệm bồi thường thiệt hại Theo Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015, các phương tiện giao thông vận tải cơ giới ô tô, xe máy,.. được liệt kê là một trong những nguồn nguy hiểm cao độ. Trong đó, chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hai; Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng và tình thế cấp thiết. Trường hợp gây thiệt hại về tài sản, tại Điều 589 Bộ luật Dân sự quy định, thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm – Tài sản bị mất, bị huỷ hoại hoặc bị hư hỏng; – Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút; – Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại; – Thiệt hại khác do luật quy định. – Trường hợp gây tai nạn ảnh hưởng tới sức khỏe, tính mạng, căn cứ Điều 591 Bộ luật Dân sự, lái xe gây tai nạn phải bồi thường những chi phí sau – Các chi phí bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm, bao gồm + Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; + Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; + Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; + Thiệt hại khác do luật quy định. – Chi phí hợp lý cho việc mai táng. – Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng. – Tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá 100 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Công an xã được phép xử phạt vi phạm giao thông khi nào, lỗi gì? Không có bảo hiểm xe máy? Mức xử phạt – Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail info

không có bằng lái xe gây tai nạn chết người