Các nhà khoa học Australia đã ngăn chặn bệnh ung thư da nguy hiểm. Các nhà nghiên cứu của Viện U ác tính Australia cho biết một phương pháp điều trị kết hợp mới có thể ngăn chặn sự phát triển của loại ung thư da nguy hiểm nhất - ung thư hắc tố - và ngăn chặn bệnh lây lan
BS CKI. Trần Hạnh Vy, khoa Da liễu - Thẩm mỹ Da, Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM cho biết:Ung thư da đầu là một loại ung thư da, bệnh không phổ biến
Các nhà khoa học Australia đã ngăn chặn bệnh ung thư da nguy hiểm Các nhà khoa học Australia cho biết qua hai thí nghiệm đã thành công bước đầu trong việc ngăn ngừa tế bào ung thư lan rộng ở các bệnh nhân giai đoạn 3 đã phẫu thuật cắt bỏ khối u. (TTXVN/Vietnam+) 11/09/2017 15:14 GMT+7 Ảnh minh họa. (Nguồn: independent)
Sàng lọc ung thư vú cần dựa vào 3 phương pháp kinh điển có tính chất định hướng giúp chẩn đoán xác định bệnh ung thư vú, bao gồm: - Lâm sàng: các triệu chứng của bệnh. - Xét nghiệm tế bào học: đánh giá hình thái tế bào tuyến vú. - Siêu âm vú, chụp X-quang tuyến
Ung thư vòm mũi họng điều trị sớm, tỉ lệ sống 5 năm: Giai đoạn 1 và 2: sống 80-90%; Giai đoạn 3: sống 30-40%; Giai đoạn 4: sống 15 %; Do không được quan tâm đúng, hiện nay đa số bệnh nhân đến bệnh viện khám, ung thư ở giai đoạn 3 và 4 chiếm khoảng 80-90%.
Vay Tiền Nhanh. Ung thư phổi Ung thư gan Ung thư bàng quang Ung thư đại trực tràng Ung thư cổ tử cung Ung thư thận Bệnh bạch cầu Ung thư tuyến tiền liệt Ung thư tuyến tụy Ung thư tuyến giáp U não Triệu chứng Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh ung thư là gì? Các dấu hiệu ung thư phổ biến gồm Mệt mỏi Xuất hiện vùng u lên dưới da Thay đổi cân nặng ngoài ý muốn Vàng, sạm hoặc đỏ da Lở loét không lành hoặc thay đổi các nốt ruồi hiện có Những thay đổi trong thói quen về ruột hoặc bàng quang như đi cầu hay đi tiểu Ho hoặc khó thở dai dẳng Khó nuốt, khàn tiếng Khó tiêu hoặc khó chịu dai dẳng sau khi ăn Đau cơ hoặc đau khớp dai dẳng, không rõ nguyên nhân Sốt hoặc đổ mồ hôi ban đêm không rõ nguyên nhân Chảy máu hoặc bầm tím không rõ nguyên nhân. Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ. Khi nào bạn cần gặp bác sĩ? Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu ung thư nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ địa mỗi người là khác nhau. Vì vậy hãy hỏi ý kiến bác sĩ để được thăm khám, tìm ra nguyên nhân gây bệnh và lựa chọn được phương án điều trị thích hợp nhất. Nguyên nhân Nguyên nhân gây ra ung thư là gì? Đó có thể là do những thay đổi đột biến ADN trong các tế bào gây ra, bao gồm một số lượng lớn các gene riêng biệt. Mỗi gene chứa hệ thống điều khiển tế bào thực hiện chức năng nào đó, cũng như điều hòa sự phát triển và phân chia tế bào. Lỗi trong các hệ thống làm cho tế bào không còn chức năng bình thường và có thể biến một tế bào bình thường trở thành tế bào ung thư. Có nhiều lý do gây ra đột biến gene và thường chia thành hai nguyên nhân ung thư chính, bao gồm Yếu tố bên trong Bạn được thừa hưởng đột biến di truyền từ bố mẹ. Loại đột biến này chiếm một tỷ lệ nhỏ gây ra bệnh ung thư; Yếu tố bên ngoài Hầu hết các đột biến gene xảy ra do các yếu tố bên ngoài. Một số tác nhân có thể gây đột biến gene chẳng hạn như hút thuốc lá, chất phóng xạ, virus, hóa chất gây ung thư chất gây ung thư, béo phì, kích thích tố, viêm mạn tính và lười vận động. Kết quả là gene đột biến thúc đẩy tế bào khỏe mạnh tăng trưởng và phân chia nhanh chóng, không kiểm soát được và dẫn đến có thêm nhiều các tế bào mới đều mang đột biến tương tự. Các tế bào bình thường có cơ chế biết khi nào phải ngừng phát triển để có số lượng vừa phải trong cơ thể. Tuy nhiên, tế bào ung thư không còn cơ chế kiểm soát này các gene ức chế khối u. Đột biến ở gen ức chế khối u cho phép tế bào ung thư tiếp tục phát triển và tích lũy. Nghiêm trọng hơn, đột biến ở gene có chức năng sửa chữa ADN sẽ làm cho những sai sót ở bộ gene không được sửa chữa, khiến cho tế bào trở thành tế bào ung thư. Đây là những đột biến phổ biến nhất ở ung thư. Các nhà khoa học không biết chính xác cần tích lũy bao nhiêu đột biến để ung thư hình thành. Khả năng hình thành bệnh sẽ khác nhau giữa các loại ung thư. Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư là gì? Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư, chẳng hạn như Tuổi tác Ung thư có thể mất hàng thập kỷ để phát triển, đó là lý do tại sao hầu hết mọi người được chẩn đoán mắc bệnh khi đã 65 tuổi hoặc lớn hơn. Tuy nhiên, ung thư không phải là bệnh chỉ gặp ở người lớn tuổi, bệnh có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi. Thói quen xấu Hút thuốc lá, uống quá nhiều rượu bia, tiếp xúc nhiều với ánh sáng mặt trời, bị béo phì và quan hệ tình dục không an toàn, có thể góp phần dẫn đến ung thư. Bệnh sử gia đình Mặc dù chỉ một phần nhỏ bệnh ung thư là do di truyền, bạn cũng nên làm một vài xét nghiệm về di truyền để phòng ngừa. Tuy nhiên, bạn cần nhớ rằng có đột biến gene di truyền không có nghĩa là mình sẽ bị bệnh ung thư. Các tình trạng sức khỏe khác Một số bệnh mạn tính như viêm loét đại tràng có thể làm tăng nguy cơ phát triển một số bệnh ung thư; Môi trường sống Hóa chất độc hại như amiăng và benzen trong nhà hoặc nơi làm việc có thể là một yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư. Thậm chí nếu không hút thuốc, bạn có thể hít phải khói thuốc lá nếu đứng gần hoặc tiếp xúc với người hút thuốc lá. Chẩn đoán và điều trị Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế, vậy nên tốt nhất là bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ. Những kỹ thuật y tế giúp chẩn đoán bệnh ung thư là gì? Các bác sĩ khuyến cáo nên chẩn đoán ung thư càng sớm càng tốt để có thể điều trị tốt nhất, đặc biệt là trong giai đoạn đầu của bệnh. Một số loại ung thư chẳng hạn như ung thư da, vú, miệng, tinh hoàn, tuyến tiền liệt và trực tràng có thể được phát hiện qua kiểm tra định kỳ hoặc tầm soát ung thư trước khi các triệu chứng trở nên nghiêm trọng. Hầu hết các trường hợp ung thư được phát hiện và chẩn đoán khi một khối u hoặc các triệu chứng khác phát triển. Trong một vài trường hợp, ung thư được chẩn đoán tình cờ khi đang điều trị các tình trạng sức khỏe khác. Bác sĩ thường bắt đầu chẩn đoán ung thư thông qua kiểm tra sức khỏe và tìm hiểu bệnh sử. Các xét nghiệm máu, nước tiểu và phân có thể phát hiện những bất thường chỉ ra ung thư. Khi nghi ngờ có khối u, các xét nghiệm hình ảnh như chụp X-quang, chụp cắt lớp vi tính CT, chụp cộng hưởng từ MRI, siêu âm và kiểm tra nội soi giúp bác sĩ xác định vị trí và kích thước của ung thư. Để xác nhận chẩn đoán, sinh thiết là xét nghiệm ung thư quan trọng giúp bác sĩ đưa ra quyết định chính xác. Ngoài ra, còn một số các xét nghiệm ung thư khác nhằm cung cấp thông tin cụ thể về bệnh. Điều quan trọng nhất mà các bác sĩ cần biết là liệu ung thư có di căn hay không. Nếu chẩn đoán ban đầu là không nhưng các triệu chứng vẫn tồn tại, bạn có thể cần xét nghiệm thêm. Tầm soát ung thư có cần thiết không? Tầm soát ung thư là gì? Đó là các xét nghiệm kiểm tra tổng quát cơ thể để phát hiện ung thư trước khi có các triệu chứng. Tầm soát ung thư thường xuyên có thể phát hiện sớm ung thư vú, cổ tử cung và đại trực tràng đại tràng, do đó việc điều trị có thể đạt hiệu quả nhất. Tầm soát ung thư phổi được khuyến cáo cho một số người có nguy cơ cao. Một số xét nghiệm sàng lọc ung thư phổ biến như Ung thư vú chụp nhũ ảnh giúp phát hiện sớm ung thư. Ung thư cổ tử cung xét nghiệm Pap có thể tìm thấy các tế bào bất thường trong cổ tử cung có thể biến thành ung thư. Xét nghiệm HPV tìm virus papillomavirus ở người có thể gây ra những thay đổi tế bào này. Xét nghiệm Pap cũng có thể phát hiện ung thư cổ tử cung sớm, do đó cơ hội được chữa khỏi là rất cao. Ung thư đại trực tràng đại tràng Ung thư đại trực tràng hầu như luôn phát triển từ polyp tiền ung thư tăng trưởng bất thường ở đại tràng hoặc trực tràng. Xét nghiệm sàng lọc có thể tìm thấy polyp tiền ung thư, vì vậy bác sĩ có thể loại bỏ chúng trước khi biến thành ung thư. Xét nghiệm sàng lọc cũng có thể phát hiện ung thư đại trực tràng sớm, do đó điều trị sẽ hiệu quả hơn. Những phương pháp dùng để điều trị ung thư là gì? Việc điều trị ung thư phụ thuộc vào loại và giai đoạn bệnh, tác dụng phụ của phương pháp điều trị, yêu cầu và sức khỏe tổng thể bệnh nhân. Các phương pháp chữa ung thư bao gồm hóa trị, liệu pháp miễn dịch và vắc xin, xạ trị. Phẫu thuật giúp loại bỏ càng nhiều tế bào ung thư càng tốt Hóa trị giúp tiêu diệt các tế bào ung thư phát triển nhanh chóng bằng thuốc Xạ trị sử dụng các chùm bức xạ mạnh, điều trị gần cận xạ trị hoặc bên ngoài xạ trị bên ngoài để tiêu diệt các tế bào ung thư. Cấy ghép tế bào gốc tủy xương giúp sửa chữa tủy xương bị bệnh với các tế bào gốc khỏe mạnh. Những ca cấy ghép này cho phép các bác sĩ sử dụng liều hóa trị cao hơn để điều trị ung thư. Liệu pháp miễn dịch Liệu pháp sinh học sử dụng các kháng thể để giúp hệ thống miễn dịch nhận ra ung thư để có thể chống lại tế bào ung thư. Liệu pháp hormone ngăn chặn các tế bào ung thư phát triển. Điều trị bằng thuốc sử dụng thuốc để can thiệp vào một số phân tử giúp tế bào ung thư phát triển và tồn tại. Biến chứng Biến chứng của bệnh ung thư là gì? Ung thư và việc điều trị ung thư có thể gây ra một số biến chứng, bao gồm Đau đớn Đau có thể do ung thư hoặc điều trị ung thư, mặc dù không phải tất cả ung thư đều gây đau. Thuốc và các phương pháp khác có thể điều trị hiệu quả cơn đau liên quan đến ung thư. Mệt mỏi Mệt mỏi ở những người bị ung thư có nhiều nguyên nhân, nhưng nó thường có thể được kiểm soát. Mệt mỏi liên quan đến hóa trị hoặc xạ trị là vấn đề phổ biến, nhưng nó thường chỉ kéo dài tạm thời. Khó thở Ung thư hoặc điều trị ung thư có thể gây khó thở.. Buồn nôn Một số bệnh ung thư và phương pháp điều trị có thể gây buồn nôn. Bác sĩ đôi khi có thể dự đoán nếu điều trị có khả năng gây buồn nôn và sẽ kê thuốc hoặc phương pháp điều trị khác để ngăn ngừa hoặc giảm buồn nôn. Tiêu chảy hoặc táo bón Ung thư và điều trị ung thư có thể ảnh hưởng đến ruột, gây ra tiêu chảy hoặc táo bón. Sụt cân Ung thư và điều trị ung thư có thể gây giảm cân. Tế bào ung thư sẽ lấy thức ăn từ các tế bào bình thường và làm mất chất dinh dưỡng. Thay đổi hóa học trong cơ thể Ung thư có thể làm đảo lộn sự cân bằng hóa học bình thường trong cơ thể và làm tăng nguy cơ biến chứng nghiêm trọng. Các dấu hiệu và triệu chứng của sự mất cân bằng hóa học có thể gồm khát nước quá nhiều, đi tiểu thường xuyên, táo bón và nhầm lẫn. Vấn đề về não và hệ thần kinh Tế bào ung thư có thể đè lên các dây thần kinh gần đó và gây đau và mất chức năng của một bộ phận trong cơ thể. Ung thư liên quan đến não có thể gây ra đau đầu và các dấu hiệu và triệu chứng giống như đột quỵ, chẳng hạn như yếu ở một bên cơ thể. Phản ứng hệ miễn dịch bất thường với ung thư là gì? Trong một số trường hợp, hệ miễn dịch của cơ thể có thể phản ứng với sự hiện diện của ung thư bằng cách tấn công các tế bào khỏe mạnh. Những phản ứng rất hiếm gặp này có thể dẫn đến một loạt các dấu hiệu và triệu chứng, chẳng hạn như đi lại khó khăn và co giật. Ung thư di căn là gì? Khi ung thư tiến triển, nó có thể lan rộng di căn đến các bộ phận khác của cơ thể. Ung thư tái phát là gì? Những người sống sót sau ung thư có nguy cơ tái phát ung thư. Một số bệnh ung thư có nhiều khả năng tái phát hơn những bệnh khác. Hỏi bác sĩ về những gì bạn có thể làm để giảm nguy cơ tái phát ung thư. Bác sĩ có thể đưa ra một kế hoạch theo dõi cho bạn sau khi điều trị. Kế hoạch này có thể bao gồm kiểm tra định kỳ trong những tháng và năm sau khi điều trị. Phòng ngừa Những biện pháp nào giúp bạn phòng ngừa ung thư? Bạn sẽ có thể phòng ngừa ung thư nếu áp dụng các biện pháp sau Không hút thuốc vì thuốc lá có liên quan đến nhiều loại ung thư khác nhau bao gồm ung thư phổi, miệng, họng, thanh quản, tụy, bàng quang, cổ tử cung và thận; Có chế độ ăn uống lành mạnh; Ăn nhiều trái cây và rau quả; Hạn chế các loại thịt; Duy trì cân nặng phù hợp và hoạt động thể chất để giảm nguy cơ mắc nhiều loại ung thư khác nhau, bao gồm ung thư vú, tuyến tiền liệt, phổi, ruột và thận; Tránh tia cực tím từ mặt trời; Khám bệnh thường xuyên. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.
Mục lục Ung thư da là gì? Triệu chứng của ung thư da Ung thư biểu mô tế bào đáy Ung thư tế bào vảy U ác tính Nguyên nhân ung thư da Bạn có cần thường xuyên xét nghiệm ung thư không? Ung thư da có chết không? Ung thư da có chữa khỏi được không? Phẫu thuật Xạ trị Hóa trị Dùng thuốc bôi 5FU Biện pháp phòng tránh ung thư da 1. Ung thư da là gì? Ung thư da là tình trạng phát triển không kiểm soát được của các tế bào da bất thường. Bệnh xảy ra khi tổn thương gây thiệt hại cấu trúc cho phân tử AND tác động lên tế bào da, gây ra đột biến hoặc các khiếm khuyết về gen, làm cho tế bào da nhân lên nhanh chóng và hình thành các khối u ác tính. Ung thư da gồm có 3 loại là ung thư biểu mô tế bào đáy, ung thư tế bào vảy và u ác tính. Hầu hết các loại ung thư da có thể phát hiện sớm Nguồn Internet 2. Triệu chứng của ung thư da Ung thư da phát triển ở phần da tiếp xúc ánh nắng, bao gồm da đầu, mặt, môi, tai, cổ, ngực, cánh tay, bàn tay và chân. Trong đó, ung thư da đầu và ung thư da mặt là trường hợp dễ gặp nhất. Ngoài ra, bệnh có thể xuất hiện trên khu vực hiếm thấy như lòng bàn tay, bên dưới móng tay hoặc móng chân và vùng sinh dục. Triệu chứng bệnh ung thư da gồm có Ung thư biểu mô tế bào đáy Thể u Đây là thể hay gặp nhất trong các thể của ung thư tế bào đáy. Vị trí chủ yếu ở vùng đầu, cổ và nửa trên thân mình. Dấu hiệu ung thư da giai đoạn đầu thường là u nhỏ, mật độ chắc, trên có giãn mạch, không ngứa, không đau, tiến triển chậm. Sau một thời gian, u tăng dần về kích thước, lan ra xung quanh, thâm nhiễm và lấn đến các tổ chức dưới da. Tổn thương có thể loét, dễ chảy máu, đóng vảy tiết đen, bờ nổi cao với các sẩn bóng. Thể nông Tổn thương dát, sẩn màu hồng hoặc đỏ nâu, có vảy da, bờ hơi nổi cao giống như sợi chỉ. Vị trí thường gặp là vùng thân và ít có xu hướng xâm lấn. Thể xơ Thường gặp ở vùng mũi hoặc trán, u bằng phẳng với da, đôi khi thành sẹo lõm, trên có các mạch máu giãn, giới hạn không rõ ràng với da lành. Ung thư tế bào vảy Tổn thương sùi hoặc mảng cứng nổi cao, chắc, màu hồng đến màu đỏ, loét dễ chảy máu, đóng vảy tiết nâu đen. Trường hợp không điều trị kịp thời, khối ung thư phát triển nhanh, xâm lấn xuống tổ chức xung quanh và di căn xa. Khối u có thể loét, nhiễm khuẩn, mùi hôi thối, di căn tới các hạch lân cận hoặc đến các cơ quan nội tạng như phổi, não. Ung thư tế bào vảy quanh miệng thường gặp ở môi dưới với biểu hiện sẩn, đỏ cứng. Ung thư tế bào vảy quanh móng dễ nhầm với bệnh hạt cơm, cần làm mô bệnh học để chẩn đoán xác định. U ác tính U ác tính có thể phát triển ở bất cứ nơi nào trên cơ thể hoặc có thể xuất hiện ở nốt ruồi. Dấu hiệu khối u ác tính bao gồm đốm nâu sẫm màu; nốt ruồi thay đổi về màu sắc, kích thước hoặc chảy máu; vết thương nhỏ bất thường và có màu đỏ, trắng, xanh; vết thương có màu tối trên lòng bàn tay, lòng bàn chân, ngón tay, ngón chân hoặc trên màng nhầy trong miệng, mũi, âm đạo hay hậu môn. 3. Nguyên nhân ung thư da Ung thư da xảy ra khi có đột biến trong ADN của các tế bào da. Những đột biến này gây ra sự phát triển không thể kiểm soát được của các tế bào và tạo thành tế bào ung thư. Phần lớn các thiệt hại của ADN trong tế bào da là kết quả từ bức xạ tia cực tím UV trong ánh nắng mặt trời và ánh sáng được sử dụng trong giường tắm nắng. Tuy nhiên, các yếu tố khác cũng có thể góp phần gây ra bệnh ung thư da, ví dụ như tiếp xúc với các chất độc hại hoặc có tình trạng bị suy yếu hệ thống miễn dịch. Ngoài ra, yếu tố di truyền cũng đóng vai trò nhất định làm tăng nguy cơ ung thư da. Nếu bạn có người thân bị ung thư da thì nguy cơ mắc bệnh của bạn sẽ tăng lên cao hơn so với những người không có người thân bị ung thư da. 4. Bạn có cần thường xuyên xét nghiệm ung thư không? Xét nghiệm ung thư da là bước quan trọng giúp bạn phát hiện mình có mắc bệnh ung thư da hay không, từ đó đưa ra phương pháp điều trị kịp thời. Tuy nhiên, phần lớn các chuyên gia đều không khuyến khích việc thường xuyên làm xét nghiệm ung thư da. Bạn chỉ nên làm xét nghiệm khi phát hiện những nốt ruồi bất thường. Ngoài ra, nếu bạn có nhiều yếu tố nguy cơ mắc ung thư da, bạn cần phải thường xuyên làm xét nghiệm. Những yếu tố bao gồm Tóc vàng hoặc đỏ không phải do nhuộm, màu mắt sáng, da xuất hiện tàn nhang hay dễ bị cháy nắng. Có thành viên trong gia đình bị ung thư da. Từng có những nốt ruồi bất thường. Bạn đã từng bị cháy nắng, đặc biệt là những vết cháy bị rộp da. Bạn thường đi tắm nắng. Bạn có rất nhiều nốt ruồi trên người hoặc nốt ruồi có hình dáng kỳ lạ. Bạn đã từng thực hiện ghép nội tạng. Bạn cũng nên đi khám nếu đã từng bị ung thư tế bào đáy hoặc ung thư tế bào vảy. Bởi 2 loại ung thư da này có khả năng bị tái phát. Tắm nắng có nguy cơ bị ung thư da Nguồn Internet 5. Ung thư da có chết không? Tùy thuộc vào mức độ ác tính của loại ung thư gây ra trên cơ thể mà người ta xem xét tới mức độ tử vong do bệnh gây ra. Độ ác tính của ung thư da là nhỏ nhất, bệnh phát triển chậm, vì vậy tỷ lệ tử vong do ung thư da thấp. Tuy nhiên, không thể vì tỷ lệ tử vong của bệnh thấp mà xem nhẹ sự nguy hiểm của ung thư da, nếu người bệnh không kịp thời đến bệnh viện điều trị và điều trị không đúng cách thì vẫn có thể dẫn đến tử vong. Ngoài ra, ung thư da có thể di căn tới các bộ phận khác của cơ thể. Khi đó việc điều trị sẽ rất khó khăn, nguy cơ gây tử vong rất cao. Nhìn chung, ung thư da không chỉ gây ảnh hưởng tới thẩm mỹ, tâm lý của người bệnh, mà còn có khả năng dẫn tới tử vong. Do đó, bất cứ ai trong mỗi chúng ta cũng cần ý thức phòng tránh căn bệnh này. 6. Ung thư da có chữa khỏi được không? Mặc dù là bệnh ung thư nguy hiểm nhưng ung thư da cũng có thể chữa khỏi nếu được phát hiện và điều trị kịp thời. Nếu chữa trị ở giai đoạn sớm, tỷ lệ sống sau 5 năm có thể lên tới 100%. Ở giai đoạn muộn, tỷ lệ sống sau 5 năm còn khoảng 20 - 40%. Hiện nay, có nhiều phương pháp điều trị ung thư da. Căn cứ vào từng mức độ bệnh và giai đoạn bệnh cụ thể, bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp chữa trị phù hợp. Phẫu thuật Đây là phương pháp điều trị chính cho các trường hợp mắc ung thư da ở giai đoạn đầu. Xạ trị Phương pháp này thường được áp dụng đối với các trường hợp mắc ung thư da giai đoạn muộn. Xạ trị có thể được sử dụng trước phẫu thuật để thu nhỏ kích thước khối u, giúp cắt bỏ dễ dàng hoặc xạ trị được sử dụng sau phẫu thuật nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại. Hóa trị Phương pháp này là dùng thuốc hóa chất truyền vào cơ thể qua đường tĩnh mạch nhằm tiêu diệt hoàn toàn các tế bào ung thư. Phương pháp này có thể dùng khi bệnh đã di căn và không thể phẫu thuật được. Dùng thuốc bôi 5FU Thuốc bôi 5FU dạng kem chỉ dùng trong trường hợp ung thư biểu mô vảy. Nếu được điều trị đúng phương pháp và kịp thời sẽ giúp bạn kiểm soát và cải thiện sớm bệnh, loại bỏ hoàn toàn ung thư da. 7. Biện pháp phòng tránh ung thư da Bạn có thể ngăn ngừa bệnh ung thư da bằng những cách sau đây Tránh tiếp xúc trực tiếp với nắng mặt trời đặc biệt là nắng có cường độ cao, tia UV mạnh trong thời gian từ 10 - 16h hàng ngày. Sử dụng quần áo chống nắng, khẩu trang, mũ rộng vành, kính râm khi đi ngoài trời để bảo vệ cơ thể. Hạn chế tiếp xúc với hóa chất độc hại trong công việc và cuộc sống, không sử dụng mỹ phẩm trên da. Sử dụng các dụng cụ bảo hộ lao động khi tiếp xúc với hóa chất… Đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng trong chế độ ăn hàng ngày, uống nhiều nước và ăn nhiều rau củ quả. Thoa kem chống nắng và sau mỗi giờ hãy thoa lại kem ở mọi nơi trên cơ thể nếu bạn đi bơi hoặc tiếp xúc với ánh nắng. Không nên dùng giường tắm nắng nhân tạo hoặc các phương pháp điều trị bằng tia cực tím. Thăm khám da thường xuyên. Như vậy, ung thư da là một khá phổ biến, bất cứ ai cũng có thể mắc phải căn bệnh này. Vì vậy, việc phòng tránh và nhận biết sớm triệu chứng là việc vô cùng cần thiết.
Mặc dù ung thư là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 2 trên thế giới nhưng tỷ lệ sống đang được cải thiện nhờ những tiến bộ trong sàng lọc tế bào ung thư và điều trị. 1. Ung thư là gì? Ung thư là tập hợp các bệnh lý đặc trưng bởi sự phát triển bất thường của các tế bào phân chia không kiểm soát và có khả năng xâm nhập, phá hủy các mô cơ thể bình hết, các tế bào trong cơ thể có chức năng cụ thể và tuổi thọ cố định. Trong quá trình điều hòa, một tế bào nhận được chỉ thị để chết và cơ thể có thể thay thế nó bằng một tế bào mới hơn hoạt động tốt hơn. Với các tế bào ung thư thiếu các yếu tố hướng dẫn chúng ngừng phân chia và chết. Kết quả dẫn đến sự tích tụ trong cơ thể, sử dụng oxy và chất dinh dưỡng thường nuôi dưỡng các tế bào tế bào ung thư có thể xuất hiện ở một khu vực, sau đó lan rộng qua các hạch bạch huyết. Một số loại ung thư gây ra sự phát triển tế bào nhanh chóng, trong khi những loại khác làm cho các tế bào phát triển và phân chia với tốc độ chậm hơn 100 loại ung thư khác nhau. Ung thư thường được gọi tên theo cơ quan mà nó phát sinh, ví dụ Ung thư phổi phát sinh từ các tế bào ở phổi, ung thư đại tràng phát sinh từ các tế bào ở đại tràng. Ung thư cũng có thể được gọi theo loại tế bào hình thành chúng như ung thư biểu mô carcinoma hay ung thư mô liên kết sarcoma. Ngoài ra các ung thư có thể phát triển từ máu, như là các bệnh máu ác tính. Ung thư thường được gọi tên theo cơ quan mà nó phát sinh như ung thư gan 2. Khác biệt nào giữa tế bào ung thư và tế bào lành ? Các tế bào ung thư khác với các tế bào bình thường là các tế bào ung thư ít chuyên biệt hơn các tế bào bình thường. Ngoài ra, các tế bào ung thư có khả năng phớt lờ các tín hiệu mà thông thường ngăn cản quá trình phát triển và phân chia tế bào như là các tín hiệu chết tế bào theo chương trình – các tín hiệu giúp cơ thể loại bỏ các tế bào không cần thống miễn dịch thông thường có khả năng loại bỏ và tiêu diệt các tế bào bị tổn thương hoặc các tế bào bất thường khỏi cơ thể, tuy nhiên các tế bào ung thư có thể “tàng hình” trước hệ thống miễn dịch. Hơn nữa, chúng còn có khả năng lợi dụng hệ thống miễn dịch, có thể tránh được đáp ứng miễn dịch của cơ thể để tồn tại và phát tế bào ung thư có thể ảnh hưởng đến các tế bào, phân tử và mạch máu bình thường bao quanh và nuôi dưỡng khối u. Một khu vực được gọi là môi trường vi mô. Ví dụ, các tế bào ung thư có thể tạo ra các tế bào bình thường gần đó để hình thành các mạch máu cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho khối u. Những mạch máu này cũng loại bỏ các chất thải từ các khối u. 3. Triệu chứng bệnh ung thư Các dấu hiệu và triệu chứng gây ra bởi ung thư sẽ thay đổi tùy thuộc vào phần nào của cơ thể bị ảnh hưởng cũng như giai đoạn phát triển của cơ bản, ở giai đoạn sớm, cơ thể sẽ khó nhận thấy những dấu hiệu khác biệt. Tuy nhiên, một số dấu hiệu và triệu chứng chung liên quan nhưng không đặc hiệu với ung thư có thể kể đến bao gồmMệt mỏiThay đổi cân nặng bất thường, bao gồm giảm hoặc tăng ngoài ý đổi da, như vàng, sạm hoặc đỏ da, vết loét không lành hoặc thay đổi nốt ruồi hiện cóHo dai dẳng hoặc khó thởKhó nuốt, khàn tiếngKhó tiêu dai dẳng hoặc khó chịu sau khi ănĐau cơ hoặc đau khớp dai dẳngChảy máu không rõ nguyên nhân hoặc bầm tím Mệt mỏi là dấu hiệu thường gặp nhất của ung thư 4. Nguyên nhân gây ung thư Đột biến DNA Ung thư được gây ra bởi những thay đổi đột biến DNA trong các tế bào. DNA bên trong một tế bào được đóng gói thành một số lượng lớn các gen riêng lẻ, mỗi gen chứa một bộ hướng dẫn cho tế bào biết chức năng nào sẽ thực hiện, cũng như cách phát triển và phân chia. Lỗi trong hướng dẫn có thể khiến tế bào ngừng hoạt động bình thường và có thể cho phép tế bào bị ung đột biến này là những đột biến phổ biến nhất được tìm thấy trong ung thư. Nhưng nhiều đột biến gen khác có thể góp phần gây ung thư. Đột biến DNA là nguyên nhân gây ung thư Lối sống thiếu khoa học Lối sống hằng ngày cũng được xét đến là một yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư. Hút thuốc, uống nhiều hơn một ly rượu mỗi ngày đối với phụ nữ ở mọi lứa tuổi và nam giới trên 65 tuổi hoặc hai ly mỗi ngày đối với nam giới từ 65 tuổi trở xuống, tiếp xúc quá nhiều với ánh nắng mặt trời hoặc bị cháy nắng thường xuyên, bị béo phì và quan hệ tình dục không an toàn có thể góp phần gây ung thư. Do di truyền Nếu ung thư là phổ biến trong gia đình bạn, có thể các đột biến đang được truyền từ thế hệ này sang thế hệ tiếp theo. Bạn có thể làm xét nghiệm di truyền để xem có di truyền đột biến làm tăng nguy cơ mắc một số bệnh ung thư hay không. Hãy nhớ rằng có một đột biến di truyền không nhất thiết là bạn sẽ bị ung số bệnh sức khỏe mãn tính, chẳng hạn như viêm loét đại tràng, có thể làm tăng đáng kể nguy cơ phát triển bệnh ung thư. Vì vậy, với những người mắc các bệnh mãn tính, cần gặp bác sĩ và theo dõi sức khỏe thường xuyên. Yếu tố di truyền làm tăng nguy cơ mắc một số bệnh ung thư Ô nhiễm môi trường Môi trường xung quanh chứa các hóa chất độc hại có thể làm tăng nguy cơ ung thư. Ngay cả khi bạn không hút thuốc, bạn vẫn có thể hít khói thuốc nếu bạn đến nơi mọi người đang hút thuốc hoặc nếu bạn sống với người hút thuốc. Hóa chất trong nhà hoặc nơi làm việc, chẳng hạn như amiăng và benzen, cũng có liên quan đến việc tăng nguy cơ ung thư. 5. Ung thư phát triển như thế nào? Khối u cũng được chia làm 2 loại. U lành tính và u ác u lành tính sẽ tăng trưởng đến một mức nào đó rồi dừng lại. Còn những khối u ác tính sẽ tăng trưởng không giới hạn. Tế bào tăng trưởng quá mức dẫn đến mức chèn ép, gây tổn thương đến những tế bào lân cận. Nó sẽ không dừng lại cho đến khi không còn gì để phá. Tồi tệ hơn là khi những tế bào ác tính này di căn di chuyển sang những khu vực khác gây nguy cơ tử vong như não, tim, phổi,...Ung thư được sinh ra bởi sự biến đổi của các gen kiểm soát chức năng tế bào, đặc biệt là các gen kiểm soát quá trình phát triển và phân chia tế nhà nghiên cứu nhận ra rằng trong mỗi tế bào ung thư chứa nhiều đột biến. Có một số đột biến có thể thấy ở nhiều dạng ung thư khác nhau. Các ung thư giống nhau về hình thể mô học nhưng đáp ứng điều trị khác nhau, và vì thế tiên lượng cũng rất khác nhau. Ví dụ, nhóm các ung thư đại trực tràng không có đột biến KRAS và BRAF có tiên lượng tốt hơn nhóm có đột biến một trong hai gen trên. Vì vậy, tần số và các loại đột biến gen hiện nay được sử dụng phổ biến để phân chia dưới nhóm ung thư. Ung thư ác tính có thể di căn sang các bộ phận khác Mắc ung thư có thể gây ra một số biến chứng, bao gồmCảm giác đau đớn. Đau có thể do ung thư hoặc điều trị ung thư, mặc dù không phải tất cả ung thư đều mỏi. Mệt mỏi ở những người bị ung thư có nhiều nguyên nhân, nhưng thường có thể được kiểm soát. Mệt mỏi liên quan đến hóa trị hoặc xạ trị là phổ thở, buồn chảy hoặc táo bón. Ung thư và điều trị ung thư có thể ảnh hưởng đến ruột của bạn và gây ra tiêu chảy hoặc táo cân do tế bào ung thư sử dụng dinh dưỡng từ các tế bào bình đổi chuyển hóa trong cơ thể của bạn. Ung thư có thể làm đảo lộn sự cân bằng chuyển hóa bình thường trong cơ thể của bạn và làm tăng nguy cơ biến chứng nghiêm trọng. Các dấu hiệu và triệu chứng của sự mất cân bằng chuyển hóa có thể bao gồm khát nước quá nhiều, đi tiểu thường xuyên, táo đề về não và hệ thần kinh. Khối u có thể đè lên các dây thần kinh gần đó, gây đau và mất chức năng của một bộ phận trong cơ thể. Ung thư liên quan đến não có thể gây ra đau đầu và các dấu hiệu và triệu chứng giống như đột quỵ, chẳng hạn như yếu ở một bên cơ ứng hệ thống miễn dịch bất thường với ung thư. Trong một số trường hợp, hệ thống miễn dịch của cơ thể có thể phản ứng với sự hiện diện của ung thư bằng cách tấn công các tế bào khỏe mạnh. Được gọi là hội chứng paraneoplastic, những phản ứng rất hiếm gặp này có thể dẫn đến một loạt các dấu hiệu và triệu chứng, chẳng hạn như đi lại khó khăn và co ung thư tiến triển, nó có thể lan rộng di căn đến các bộ phận khác của cơ thể. Những người được điều trị sau ung thư vẫn có nguy cơ tái phát. Bạn cần được tư vấn từ bác sĩ để có thể đưa ra một kế hoạch chăm sóc theo dõi. Kế hoạch này có thể bao gồm quét định kỳ và kiểm tra trong thời gian sau điều trị để tìm kiếm sự tái phát ung thư. Bệnh ung thư khiến người bệnh bị giảm cân đột ngột 7. Phương pháp điều trị ung thư Các bác sĩ thường đưa ra phác đồ điều trị dựa trên loại ung thư, giai đoạn chẩn đoán và sức khỏe tổng thể của người bệnh. Dưới đây là một số phương pháp điều trị ung thư hiện nayHóa trị nhằm mục đích tiêu diệt các tế bào ung thư bằng các loại thuốc mục tiêu đến các tế bào đang phân chia bất thường. Các loại thuốc cũng có thể giúp thu nhỏ khối u, nhưng tác dụng phụ thường nghiêm pháp hormone liên quan đến việc dùng các loại thuốc thay đổi hoạt động một số hormone hoặc can thiệp vào khả năng sản xuất của cơ thể. Khi hormone đóng một vai trò quan trọng, như với ung thư tuyến tiền liệt và vú, đây là một cách tiếp cận phổ pháp miễn dịch sử dụng thuốc và các phương pháp điều trị khác để tăng cường hệ thống miễn dịch và khuyến khích nó chống lại các tế bào ung thưY học chính xác, hay y học cá nhân hóa, là một cách tiếp cận mới hơn, đang phát triển. Nó liên quan đến việc sử dụng xét nghiệm di truyền để xác định phương pháp điều trị tốt cho một người mắc bệnh ung thư. Các nhà nghiên cứu vẫn chưa cho thấy rằng nó có thể điều trị hiệu quả tất cả các loại ung trị sử dụng tia bức xạ có năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư. Ngoài ra, bác sĩ có thể khuyên bạn nên sử dụng bức xạ để thu nhỏ khối u trước khi phẫu thuật hoặc giảm các triệu chứng liên quan đến khối tế bào gốc có thể đặc biệt có lợi cho những người mắc bệnh ung thư liên quan đến máu, chẳng hạn như bệnh bạch cầu hoặc ung thư thuật thường là một phần của kế hoạch điều trị khi người bệnh có khối u ung thư. Ngoài ra, một bác sĩ phẫu thuật có thể loại bỏ các hạch bạch huyết để giảm hoặc ngăn ngừa bệnh lây bác sĩ thường sẽ sử dụng nhiều hơn một loại điều trị để tối đa hóa hiệu quả. 8. Ung thư có thể phòng ngừa? Thông thường, không có phương pháp nào để ngăn ngừa tuyệt đối nguy cơ mắc ung thư. Nhưng các bác sĩ đã xác định một số cách để giảm nguy cơ ung thư chẳng hạn nhưBỏ thuốc lá. Hút thuốc dù chủ động hay thụ động đều có liên quan đến một số loại ung thư - không chỉ ung thư phổi. Không chỉ bạn mà những người thân xung quanh cần dừng hút thuốc sẽ làm giảm nguy cơ ung thư trong tương tiếp xúc với ánh nắng mặt trời quá nhiều. Tia cực tím có hại UV từ mặt trời có thể làm tăng nguy cơ ung thư da. Sử dụng quần áo bảo hộ hoặc bôi kem chống nắng nếu bạn phải ra ngoài. Tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư Ăn một chế độ ăn uống lành mạnh. Chọn chế độ ăn nhiều trái cây, rau quả, ngũ cốc nguyên hạt và protein giúp tăng cường sức khỏe cho thể dục thường xuyên giúp giảm nguy cơ ung thư thấpDuy trì cân nặng khỏe mạnh. Nguyên nhân thừa cân hoặc béo phì có thể làm tăng nguy cơ ung thư. Do vậy, để bạn đạt được và duy trì cân nặng khỏe mạnh nên thông qua sự kết hợp của chế độ ăn uống lành mạnh và tập thể dục thường sàng lọc ung thư. Liên hệ với bác sĩ của bạn về các loại kiểm tra sàng lọc ung thư là tốt dựa trên các yếu tố nguy cơ ung thư trong cuộc sống hằng ngày..Tiêm chủng. Chích ngừa có thể giúp ngăn ngừa một số loại virus gây ung thư. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Các tác dụng phụ của xạ trị ung thư Ung thư đại tràng Những điều cần biết Ung thư vú Dấu hiệu, nguyên nhân, cách phòng tránh và điều trị
Mục lục Ung thư hạch là gì? Những dấu hiệu ung thư hạch Thiếu máu Suy giảm chức năng miễn dịch Sưng hạch bạch huyết Nguyên nhân ung thư hạch là gì? Ung thư hạch có chữa được không ? 1. Ung thư hạch là gì? Ung thư hạch hay còn gọi là u lympho ác tính hoặc ung thư hạch bạch huyết, là loại bệnh lý thường gặp trong nhóm bệnh huyết học ác tính ở người lớn. Bệnh bao gồm u lympho ác tính không Hodgkin và u lympho ác tính Hodgkin. Trong đó, u lympho ác tính không Hodgkin thường gặp hơn và nhiều gấp 5 lần trường hợp còn lại. Ung thư hạch bạch huyết có tỷ lệ mắc bệnh gia tăng Nguồn Internet Theo Tổ chức ghi nhận ung thư toàn cầu GLOBOCAN 2018, trên thế giới có gần người mắc mới chiếm gần 6% và gần người tử vong chiếm gần 2,6%. Tại Việt Nam, năm 2018 có hơn trường hợp mới mắc chiếm gần 2,3% và hơn trường hợp tử vong, đứng hàng thứ 14 trong các loại ung thư. Mai Trọng Khoa – Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu Bệnh viện Bạch Mai cho biết, ung thư hạch bạch huyết gặp ở nam nhiều hơn nữ. Tỷ lệ mắc bệnh cao ở các nhóm tuổi từ 35 – 40 tuổi và 50 – 55 tuổi, tuổi trung bình là 50 – 60 tuổi. 2. Những dấu hiệu ung thư hạch Trước khi phát hiện cơ thể có khối u, người bệnh sẽ có các triệu chứng như sưng hạch bạch huyết, khó thở, hơi thở ngắn và sưng phù đường hô hấp. Một số bệnh nhân thậm chí có thể xuất hiện các triệu chứng toàn thân. Dưới đây là một số dấu hiệu ung thư hạch bạch huyết thường gặp Thiếu máu Theo nghiên cứu thống kê lâm sàng, có khoảng 10 – 20% bệnh nhân bị ung thư hạch ác tính có biểu hiện thiếu máu tại thời điểm thăm khám, hoặc thậm chí xuất hiện vài tháng trước khi các hạch bạch huyết sưng phồng lên. Đối với những bệnh nhân đã rơi vào giai đoạn bệnh tiến triển nặng hơn thì tình trạng thiếu máu đã thể hiện một cách rõ ràng. Suy giảm chức năng miễn dịch Những người bị ung thư hạch thường bị suy giảm chức năng miễn dịch, bệnh càng tiến triển nặng thì khả năng miễn dịch của cơ thể càng giảm sút. Bệnh nhân thường xuất hiện triệu chứng nhiễm trùng trong hệ thống thần kinh trung ương, viêm màng não hoặc u nang não có thể xảy ra. Sưng hạch bạch huyết Bệnh càng phát triển thì hạch càng sưng to Nguồn Internet Các hạch bạch huyết sẽ dần phát triển, từ giai đoạn có kích thước bằng hạt đậu nành nhỏ rồi lớn hơn như kích thước của quả táo tàu. Độ cứng của hạch bạch huyết này thường có mức độ trung bình, rất cứng và đồng nhất. Những hạch này thường không bám dính vào da, đến giai đoạn giữa và giai đoạn phát triển, chúng có thể tách rời hoàn toàn với da và có thể di động được dưới vùng da. Ung thư hạch bạch huyết giai đoạn cuối thì hạch sẽ phát triển nhiều, kết hợp lại với nhau thành 1 khối to. Thực tế, có những bệnh nhân có khối u với đường kính lên đến 20cm trở lên. Ngoài các triệu chứng trên, một số bệnh nhân còn gặp các triệu chứng như giảm cân đột ngột, đổ mồ hôi vào ban đêm, ăn không ngon,… 3. Nguyên nhân ung thư hạch là gì? Cho đến nay, các chuyên gia vẫn chưa xác định nguyên nhân chính xác gây ra bệnh ung thư hạch bạch huyết. Tuy nhiên, bạn có thể tầm soát nguy cơ mắc bệnh từ các yếu tố sau Người bị thừa cân, béo phì. Người có hệ miễn dịch suy yếu do cấy ghép nội tạng, bẩm sinh hoặc nhiễm virus. Người mắc một số bệnh như viêm khớp dạng thấp, Lupus ban đỏ, Celiac,… Có người thân trong gia đình mắc bệnh ung thư hạch gen di truyền. Người thường xuyên tiếp xúc với hóa chất như benzen, các chất diệt côn trùng,… 4. Ung thư hạch có chữa được không ? Mai Trọng Khoa – Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu Bệnh viện Bạch Mai, điều trị bệnh ung thư hạch tùy thuộc vào giai đoạn bệnh và loại mô bệnh học, vị trí tổn thương, thể trạng người bệnh,… Phương pháp điều trị kết hợp đa phương thức, biện pháp, chủ yếu là điều trị toàn thân như hóa trị kết hợp điều trị ghép tế bào gốc, điều trị tại vùng như xạ trị, phẫu thuật. Ung thư hạch phát hiện càng sớm thì điều trị dễ dàng hơn Nguồn Internet Các phương pháp mới như điều trị miễn dịch, miễn dịch phóng xạ,…mang lại hiệu quả cao, đặc biệt trong trường hợp bệnh tồn tại dai dẳng hoặc tái phát. Điều trị miễn dịch giúp tăng cường khả năng phát hiện và nhận diện tế bào u nhằm tiêu diệt chúng. Lời khuyên Bệnh ung thư hạch phát hiện càng muộn thì cơ hội chữa khỏi càng thấp, chính vì vậy, bạn cần chú ý quan sát đến các biểu hiện của cơ thể. Nếu có dấu hiệu nghi ngờ bệnh ung thư hạch thì nên đến bệnh viện để thăm khám và kiểm tra ngay. Bởi ung thư hạch có thể điều trị dễ dàng nếu phát hiện sớm ở giai đoạn đầu và quá trình điều trị cũng sẽ nhanh chóng và thuận lợi hơn.
Mới nhất Thời sự Góc nhìn Thế giới Video Podcasts Kinh doanh Bất động sản Khoa học Giải trí Thể thao Pháp luật Giáo dục Sức khỏe Đời sống Du lịch Số hóa Xe Ý kiến Tâm sự Thư giãn Phát hiện ung thư da từ một u lạ trên mũi Nốt nhỏ trên mũi phải ông Xuân Yên Bái sau 5 năm đã thành khối u lớn, chiếm toàn bộ mũi và 1/3 má phải. 0002, 18/5/2018 86 lần phẫu thuật chữa ung thư do nghiện nhuộm da Lisa Pace Mỹ nhiều khả năng còn phải tiếp tục can thiệp y tế bởi sở thích nhuộm da nâu thời còn trẻ. 1426, 3/5/2018 Nốt mụn tưởng chừng vô hại cảnh báo ung thư da Tưởng bị mụn trứng cá, Keely Jones Mỹ đi khám rồi bàng hoàng phát hiện mình mắc bệnh ung thư da. 1147, 1/12/2017 Người bị bạch biến dễ mắc ung thư da Do có tình trạng mất sắc tố melanin, vùng da bạch biến rất dễ bị bỏng nắng và dẫn đến ung thư da. 0003, 26/11/2017 Cụ ông 101 tuổi chiến thắng ung thư trở thành phép màu y học Được dự đoán chỉ còn sống vài tháng do ung thư đã di căn, Bert Collins Australia vẫn hồi phục kỳ diệu ở tuổi 101. 1437, 5/9/2017 Ngồi trong ôtô vẫn có thể bị ung thư da Tia UV đi xuyên qua kính nên dù ngồi trong ôtô bạn vẫn có nguy cơ bị đục thủy tinh thể và ung thư da, đặc biệt là phần thân bên trái. 1142, 29/6/2016 Người giàu dễ bị ung thư da Các nhà khoa học Mỹ phát hiện người giàu hay tới bãi biển và sân golf khiến cơ thể tiếp xúc nhiều với ánh mặt trời, làm tăng nguy cơ ung thư da. 1016, 21/6/2016 Dễ ung thư da nếu phơi lưng ngoài nắng Lưng vô cùng nhạy cảm với ánh nắng mặt trời nên người để lưng bị cháy nắng có nguy cơ ung thư da cao gấp đôi bình thường. 0934, 27/5/2016 Cảnh giác ung thư da do bức xạ tia cực tím khi trời nắng nóng Miền Nam đang vào đỉnh nắng nóng, các chuyên gia cảnh báo ánh mặt trời gay gắt và chỉ số tia cực tím cao có thể khiến da bị cháy, thậm chí ung thư nếu ở ngoài trời quá lâu mà không che chắn. 1709, 7/5/2016 Kiểm tra nốt ruồi để đoán nguy cơ ung thư da Sử dụng phương pháp ABCD gồm yếu tố bất đối xứng, viền bất thường, nhiều hơn một màu và đường kính, để kiểm tra nốt ruồi cảnh báo nguy cơ ung thư. 1527, 7/3/2016 Ung thư da hủy hoại con người như thế nào Liên tục tiếp xúc với ánh nắng mà không tự bảo vệ, Judy Cloud 49 tuổi Mỹ bị ung thư da và quyết định chia sẻ tác động của căn bệnh đến cơ thể nhằm cảnh báo cộng đồng. 0503, 7/3/2016 Hy vọng cho bệnh nhân ung thư da từ quả chuối Những đốm đen trên vỏ chuối có thể giúp chẩn đoán nhanh và dễ dàng hơn cho bệnh nhân ung thư da, từ đó tăng khả năng sống sót cho con người. 0707, 11/2/2016 Phát hiện ung thư da nhờ vết thâm trên móng tay Từ một vết thâm tưởng chừng như vô hại trên móng tay cái, Melanie Williams Anh đã rất sốc khi biết mình mắc bệnh ung thư da. 0507, 5/8/2015 Dấu hiệu và cách phòng ngừa ung thư da mùa nắng Ung thư tế bào hắc tố nguy hiểm, có thể xuất phát từ nốt ruồi đã có từ lâu hoặc tia cực tím. Để phòng ung thư da, nên hạn chế tiếp xúc ánh nắng mặt trời từ 10h sáng đến 16h là thời điểm tia cực tím hoạt động mạnh nhất. 0503, 7/6/2015 Cà phê mỗi ngày giảm ung thư da Thưởng thức một tách cà phê buổi sáng có thể giúp giảm nguy cơ ung thư da, theo kết quả nghiên cứu mới của các nhà khoa học thuộc Viện Ung thư Quốc gia Mỹ. 1446, 5/2/2015 Triệt lông không gây ung thư da Chân của tôi có nhiều lông đen rậm. Triệt lông bằng công nghệ NewIPL phải chiếu ánh sáng 8-10 lần. Xin hỏi có cách nào rút ngắn số lần điều trị mà vẫn bảo đảm kết quả và công nghệ này có gây ung thư không? 0900, 19/8/2014 Đau và ngứa da có thể là dấu hiệu ung thư Các nghiên cứu cho thấy những tổn thương da gây đau hay ngứa có thể là dấu hiệu cảnh báo ung thư. 1309, 6/8/2014 Triệt lông vĩnh viễn có gây ung thư da? Em đươc bạn bè giới thiêu công nghệ triêt lông bằng ánh sáng ELight Version 5. Công việc của em thường xuyên phải ra ngoài, vậy việc triệt lông có nguy cơ gây ung thư da không? Thái Anh 0800, 19/5/2012 Chữa ung thư da bằng kem bôi Chỉ trong vòng 2 giờ, loại "kem" phóng xạ có thể xóa sạch khối ung thư da mà không cần đến phẫu thuật hay biện pháp xạ trị truyền thống. Đây là bước tiến y học đột phá đang được sử dụng tại Italy. 1136, 6/1/2012 Son bóng có thể gây ung thư da Thay vì bảo vệ đôi môi, lớp son làm bóng môi lại hấp thu các tia cực tím mạnh hơn, một bác sĩ da liễu tại Đại học Baylor, Mỹ, cho biết. 1227, 18/7/2008 Ngày càng nhiều phụ nữ trẻ bị ung thư da Tỷ lệ mắc ung thư da đang tăng mạnh ở phái nữ dưới 40 tuổi - một dấu hiệu cho thấy tình trạng rám nắng vẫn phổ biến ở giới trẻ cho dù đã có cảnh báo về hậu quả của nó. 1649, 10/8/2005 Ung thư da "30 năm trước, tôi dùng thuốc trị hen của thầy lang; 10 năm trước có u ở da, được chẩn đoán ung thư da do nhiễm độc asen có thể từ thuốc trên. Từ đó đến nay tôi đã lấy khối u ở da 15 lần nhưng hiện vẫn còn u và lở loét. Xin cho biết thêm về ung thư da và hướng điều trị". 1506, 28/6/2005 Bạn có nguy cơ bị ung thư da? Ung thư da hiện là một trong các loại ung thư phổ biến nhất với khoảng 1 triệu người mắc mỗi năm trên thế giới. Bệnh có thể chữa khỏi nếu được phát hiện sớm. Bạn hãy trắc nghiệm để xem mình có nằm trong nhóm nguy cơ cao hay không. 1001, 20/6/2005
ung thư da bệnh học